Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán
Số hiệu | 16/TC-ĐT | Ngày ban hành | 19/03/1991 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/04/1991 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 16-BTC/TT được ban hành vào ngày 19 tháng 3 năm 1991 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn việc xác định khối lượng xây dựng cơ bản (XDCB) để thực hiện thanh toán. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc cấp vốn thanh toán cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện một cách minh bạch và thống nhất.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ bản từ mọi nguồn vốn. Đối tượng áp dụng là các chủ đầu tư và các tổ chức nhận thầu liên quan đến việc thực hiện các công trình xây dựng.
Thông tư được cấu trúc thành ba phần chính:
- I. Nguyên tắc chung: Đưa ra các quy định về việc thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản giữa chủ đầu tư và các tổ chức nhận thầu.
- II. Tiêu chuẩn, điều kiện khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện được cấp vốn thanh toán: Quy định chi tiết về các tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để khối lượng xây dựng được thanh toán, bao gồm các yêu cầu về biên bản nghiệm thu, hợp đồng và chứng từ liên quan.
- III. Điều khoản thi hành: Quy định về hiệu lực thi hành của Thông tư, có hiệu lực từ ngày 1-4-1991 và yêu cầu phản ánh kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng các tiêu chuẩn và điều kiện để khối lượng xây dựng được thanh toán, nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý vốn đầu tư. Thông tư này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và áp dụng cho tất cả các công trình đầu tư.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16-BTC/TT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1991 |
THÔNG TƯ
SỐ 16-BTC/TT NGÀY 19-3-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CƠ BẢN THỰC HIỆN ĐƯỢC THANH TOÁN
Căn cứ Điều 40 Nghị định 385-HĐBT ngày 7-11-1990, của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo Nghị định số 232/CP ngày 06-6-1981; sau khi đã trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện như sau:
I- NGUYÊN TẮC CHUNG
- Tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ bản tư mọi nguồn vốn đầu tư đều áp dụng việc cấp vốn, cho vay và thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng thực hiện.
- Việc thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện được tiến hành giữa chủ đầu tư và các tổ chức nhận thầu phù hợp với phương thức đấu thầu hoặc giao thầu.
+ Các công trình tổ chức đấu thầu thực hiện thanh toán theo Quy chế đấu thầu.
+ Các công trình thực hiện phương thức giao thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện trong tháng.
+ Các công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình áp dụng hình thức khoán gọn cũng được thanh toán theo giá trị khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện trong tháng.
- Việc cấp vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (không phân biệt nguồn vốn đầu tư) giữa chủ đầu tư với các tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (khối lượng xây lắp, chi phí mua sắm gia công thiết bị, chi phí kiến thiết cơ bản khác...) đều thực hiện qua hệ thống cơ quan Ngân hàng đầu tư phát triển và phải có trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II- TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CƠ BẢN THỰC HIỆN ĐƯỢC CẤP VỐN THANH TOÁN
A/ ĐỐI VỚI XÂY LẮP:
Khối lượng xây lắp thực hiện trong tháng được cấp vốn thanh toán phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Khối lượng xây lắp đã thực hiện của công trình hạng mục công trình phải có trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có trong thiết kế, dự toán theo LCKTKT hoặc báo cáo KTKT của công trình được duyệt. Những khối lượng xây lắp thực hiện ngoài kế hoạch và thiết kế dự toán được duyệt phải được Hội đồng thẩm tra xét duyệt (theo phân cấp) chấp thuận mới được thanh toán.
2. Có biên bản nghiệm thu, bàn giao theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Có phiếu giá thanh toán được lập trên cơ sở đơn giá, định mức dự toán công trình được duyệt và các chế độ do Nhà nước quy định tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện.
B. ĐỐI VỚI THIẾT BỊ:
1. Các máy móc, thiết bị cần lắp và không cần lắp (kể cả trong nước và nước ngoài) có trong danh mục thiết bị đầu tư của công trình phải có trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có hợp đồng mua bán hoặc gia công thiết bị được cấp vốn thanh toán khi chủ đầu tư (hoặc tổ chức được chủ đầu tư uỷ quyền) nhận hàng và có chứng từ đòi hỏi tiền của bên bán hàng hay của đơn vị nhận gia công thiết bị.
2. Mỗi bên thực hiện xong các công việc vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, gia công thiết bị đúng quy trình kỹ thuật (nếu có) theo hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với các tổ chức có liên quan thì chi phí của mỗi lần thực hiện các công việc nói trên được cấp vốn thanh toán.
C. ĐỐI VỚI KIẾN THIẾT CƠ BẢN KHÁC:
1. Các công việc kiến thiết cơ bản khác có tính chất xây lắp như xây dựng các hạng mục công trình phù trợ, chi phí lán trại tạm thời loại lớn (đối với những công trình được áp dụng chi phí lán trại) được cấp thẩm quyền cho phép v.v. . . được áp dụng cấp vốn thanh toán như đối với khối lượng xây lắp thực hiện.
2. Các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng: mỗi lần thực hiện một khối lượng công việc đền bù gọn hoặc giải phóng mặt bằng thì tổng chi phí của lần đó được cấp vốn thanh toán.
3. Các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư của các công trình được cấp vốn thanh toán theo từng khoản mục chi phí tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện trong tháng trên cơ sở hợp đồng thoả thuận giữa chủ đầu tư và các tổ chức có liên quan trên cơ sở dự toán được duyệt.
4. Đối với công tác khảo sát, thiết kế: chủ đầu tư ứng trước cho tổ chức nhận thầu khảo sát, thiết kế không quá 30% giá trị công tác khảo sát, thiết kế theo hợp đồng đã ký.
Việc thanh toán tiền thuê khảo sát, thiết kế được thực hiện theo lịch giao hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế.
Sau khi đã nhận đủ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế, chủ đầu tư phải thanh toán 95% tiền thuê khảo sát thiết kế công trình cho tổ chức nhận thầu khảo sát, thiết kế. Số 5% còn lại sẽ được thanh toán khi tổ chức nhận thầu khảo sát, thiết kế đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng kinh tế đã ký.
5. Các khoản chi phí kiến thiết cơ bản khác còn lại ngoài quy định tại các điều nói trên được cấp vốn thanh toán theo dự toán chi phí và kế hoạch đầu tư được duyệt.
Tất cả các chi phí KTCB khác nêu trên phải có trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-4-1991 và được áp dụng thống nhất đối với tất cả các công trình đầu tư bằng mọi nguồn vốn đầu tư.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và các đơn vị cơ sở cần phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Hồ Tế (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/03/1991 | Văn bản được ban hành | Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán | |
01/04/1991 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 16-BTC/TT hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thanh toán |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
16.TC-ÐT.doc |