Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ
| Số hiệu | 16/2004/TT-BTC | Ngày ban hành | 10/03/2004 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 06/04/2004 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 13, năm 2004 | Ngày đăng công báo | 22/03/2004 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trương Chí Trung / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi thông tư 45/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài Chính ban hành | Ngày hết hiệu lực | 04/07/2007 |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 16/2004/TT-BTC
Thông tư 16/2004/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 10 tháng 3 năm 2004, nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định số 99/2004/NĐ-CP về danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam trong khuôn khổ chương trình thu hoạch sớm (EHP) theo Hiệp định Khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thuế suất ưu đãi cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN và Trung Quốc.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc, với điều kiện đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ và được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ASEAN - Trung Quốc. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp và tổ chức có hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia này.
Thông tư được cấu trúc thành năm phần chính:
- I. Phạm vi áp dụng
- II. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP
- III. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ASEAN - Trung Quốc
- IV. Các quy định khác
- V. Tổ chức thực hiện
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về mức thuế suất ưu đãi EHP cho từng năm và quyền lựa chọn mức thuế suất thấp nhất cho hàng hóa nhập khẩu. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho các tờ khai hàng nhập khẩu từ ngày 01/01/2004. Bộ Tài chính cũng khuyến khích các đơn vị phản ánh khó khăn trong quá trình thực hiện để có hướng dẫn bổ sung.
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 16/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2004 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 16/2004/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 03 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2004/NĐ-CP NGÀY 25/02/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM THEO HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN TRUNG QUỐC
Thực hiện Điều 6 về Chương trình thu hoạch sớm (dưới đây viết tắt EHP) của Hiệp định Khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN Trung Quốc (dưới đây viết tắt là Hiệp định Khung) được ký tại Phnôm-Pênh, Cam-Pu-Chia, ngày 4/11/2002;
Thi hành Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam cho các năm 2004 - 2008 để thực hiện EHP của Hiệp định Khung;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Hàng hoá nhập khẩu từ các nước ASEAN và Trung Quốc được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP, ban hành kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam tham gia EHP, ban hành kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ;
(ii) Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc ký kết Hiệp định Khung và tham gia EHP, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam (sau đây gọi là Bru-nây);
- Vương quốc Cam-pu-chia (sau đây gọi là Cam-pu-chia);
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a (sau đây gọi là In-đô-nê-xi-a);
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi là Lào);
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma (sau đây gọi là My-an-ma);
- Cộng hoà Sin-ga-po (sau đây gọi là Sin-ga-po);
- Vương quốc Thái Lan (sau đây gọi là Thái Lan);
- Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là Trung Quốc).
Riêng nước Cộng hoà Phi-lip-pin (sau đây gọi là Phi-lip-pin) là một nước thành viên ASEAN tham gia ký kết Hiệp định Khung, nhưng chưa cam kết tham gia thực hiện EHP. Vì vậy, các mặt hàng nằm trong Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam thực hiện EHP ban hành kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ được nhập khẩu vào Việt Nam có nguồn gốc xuất xứ từ Phi-lip-pin không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP. Sau khi Phi-lip-pin có thông báo cam kết tham gia EHP, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn bổ sung.
(iii) Được vận chuyển trực tiếp đến Việt Nam từ một nước thành viên tham gia EHP và thoả mãn yêu cầu xuất xứ hàng hóa ASEAN Trung Quốc, được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN Trung Quốc, Mẫu E (quy định tại phần III của Thông tư này) theo qui định tại Quyết định số 1727/2003/QĐ-BTM ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam, khi bán vào thị trường nội địa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam tham gia EHP ban hành kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ;
(ii) Thoả mãn yêu cầu xuất xứ hàng hóa ASEAN - Trung Quốc, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Trung Quốc, Mẫu E do Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền cấp.
II. THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI EHP
1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi EHP theo quy định tại phần I của Thông tư này là thuế suất EHP cho từng năm, tương ứng theo từng cột thuế suất EHP của năm đó, quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện EHP, ban hành kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức thuế suất ưu đãi EHP). Thuế suất ưu đãi EHP cho từng năm được áp dụng tự động từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó, bắt đầu từ năm 2004.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN và hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam bán vào thị trường nội địa, người nhập khẩu được quyền lựa chọn mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp nhất tại thời điểm nhập khẩu theo các chương trình ưu đãi thuế quan mà Việt Nam tham gia cam kết nếu đủ điều kiện áp dụng, gồm:
(i) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP;
(ii) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung để thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN;
(iii) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi - thuế suất MFN;
(iv) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi khác mà Việt Nam tham gia cam kết song phương với một nước thành viên ASEAN (nếu có).
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, người nhập khẩu được quyền lựa chọn mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp nhất tại thời điểm nhập khẩu theo các chương trình ưu đãi thuế quan mà Việt Nam tham gia cam kết nếu đủ điều kiện áp dụng, gồm:
(i) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP;
(ii) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi - thuế suất MFN;
(iii) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi khác mà Việt Nam cam kết song phương với Trung Quốc (nếu có).
4. Trường hợp có thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN và của Trung Quốc ban hành để thực EHP làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam quy định tại phần I của Thông tư này, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA ASEAN TRUNG QUỐC
1. Các quy tắc để công nhận hàng hoá có xuất xứ từ các nước ASEAN - Trung Quốc được quy định tại Quy chế xuất xứ hàng hóa dùng cho EHP ban hành kèm theo Quyết định số 1727/2003/QĐ-BTM ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và được đóng dấu phù hợp với mẫu chữ ký và mẫu dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN Trung Quốc của các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc tham gia EHP, gồm các cơ quan sau:
(i) Tại Bru-nây là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên hoặc cơ quan được ủy quyền;
(ii) Tại Cam-pu-chia là Bộ Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(iii) Tại In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp hoặc cơ quan được ủy quyền;
(iv) Tại Lào là Bộ Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(v) Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp hoặc cơ quan được ủy quyền;
(vi) Tại My-an-ma là Bộ Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(vii) Tại Sin-ga-po là Cơ quan Hải quan hoặc cơ quan được ủy quyền;
(viii) Tại Thái Lan là Bộ Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(ix) Tại Trung Quốc là Bộ Thương Mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(x) Tại Việt Nam là Bộ Thương mại hoặc các cơ quan được Bộ Thương mại ủy quyền.
Chữ ký và dấu trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu E phải đúng với mẫu chữ ký và dấu được cơ quan có thẩm quyền của các nước thành viên của ASEAN và Trung Quốc thông báo.
4. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, Mẫu E, Cơ quan Hải quan có quyền:
(i) Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Trung Quốc, Mẫu E. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận;
(ii) Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi EHP và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành;
(iii) Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN và Trung Quốc trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm;
(iv) Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường;
(v) Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN - Trung Quốc, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi EHP.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
1. Trường hợp hoá đơn thương mại do bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành thì hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam vẫn được áp dụng thuế suất ưu đãi EHP nếu đáp ứng đủ các điều kiện qui định tại Thông tư này.
2. Các quy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và áp dụng cho các Tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ ngày 01/01/2004.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu các đơn vị có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
|
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/03/2004 | Văn bản được ban hành | Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ | |
| 06/04/2004 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ | |
| 04/07/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 16/2004/TT-BTC danh mục hàng hoá thuế suất thuế NK Việt Nam chương trình thu hoạch sớm Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN -TQ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
16.2004.TT.BTC.doc |