Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước
Số hiệu | 15/TC-CN | Ngày ban hành | 06/03/1993 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1993 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 15-TC/CN được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 06 tháng 3 năm 1993, nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước tính đến thời điểm 01/01/1993. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động của các doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm bảo toàn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, với nội dung hướng dẫn cụ thể về việc xác định và bảo toàn vốn cố định cũng như vốn lưu động. Cấu trúc của Thông tư được chia thành ba phần chính:
- I. Về bảo toàn vốn cố định: Hướng dẫn về việc xác định giá trị tài sản cố định và điều chỉnh giá trị tài sản theo mức giá hiện hành.
- II. Về vốn lưu động: Quy định về cách thức bảo toàn vốn lưu động dựa trên mức tăng giá tài sản lưu động thực tế.
- III. Tổ chức thực hiện: Đề cập đến trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc xét duyệt mức vốn bảo toàn và quyết toán hàng năm.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc điều chỉnh hệ số hao mòn vô hình và quy định cụ thể về việc xử lý giá trị tài sản cố định trong trường hợp giá trị giảm. Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và áp dụng cho việc xét duyệt quyết toán năm 1992, yêu cầu hoàn thành trước ngày 01/7/1993. Những quy định trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15-TC/CN |
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 1993 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 15 TC/CN NGÀY 06/3/1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN ĐẾN 01/01/1993 ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành chỉ thị số 138/CT ngày 25/4/1991 "Về việc mở rộng diện trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn SXKD cho đơn vị cơ sở quốc doanh" và Quyết định số 332/HĐBT ngày 23/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng "Về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước", Bộ Tài chính đã có các văn bản hướng dẫn:
Thông tư số 31 TC/CN ngày 27/5/1991 hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn.
Thông tư số 82 TC/CN ngày 31/12/1991 hướng dẫn bổ sung và sửa đổi Thông tư 31 TC/CN nói trên;
Thông tư số 05 TC/CNXD ngày 24/3/1992 hướng dẫn cụ thể việc xác định số vốn cố định và vốn lưu động phải bảo toàn ở từng doanh nghiệp Nhà nước tính đến thời điểm 01/01/1992.
Nội dung và phương thức xác định số liệu bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh vẫn áp dụng theo các qui định hiện hành trong các văn bản nói trên.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể việc thực hiện bảo toàn và phát triển vốn tính đến thời điểm 01/01/1993.
I. VỀ BẢO TOÀN VỐN CỐ ĐỊNH
1. Những TSCĐ là máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng vật kiến trúc đã được nâng giá đến thời điểm 01/01/1992 theo các hệ số qui định tại Thông tư số 05 TC/CNXD ngày 24/3/1992 của Bộ Tài chính thì tính đến thời điểm 01/01/1993 được áp dụng hệ số bảo toàn vốn bằng 1 so với thời điểm 01/01/1992.
Tuy nhiên đối với những TSCĐ trong dịp quyết toán năm 1991 nếu có trường hợp xác định hệ số chưa chính xác, hoặc tính mức bảo toàn vốn chưa đủ, phải lùi do giá cả đầu ra chưa chịu đựng được v.v... thì nay cần phải xem xét điều chỉnh lại cho chính xác.
2. Trường hợp những TSCĐ sau khi áp dụng hệ số bảo toàn vốn bằng "1" nhưng do giá gốc tính chưa đúng hoặc tỷ giá không tăng nhưng giá gốc nhập khẩu bằng ngoại tệ có tăng thì nay phải căn cứ vào mức giá hiện hành để điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ cho từng trường hợp cụ thể :
- Nếu là máy móc thiết bị nhập khẩu thì theo mức giá nhập khẩu hiện hành.
- Nếu là máy móc thiết bị sản xuất trong nước thì theo mức giá hiện hành.
- Nếu là nhà cửa kho tàng vật kiến trúc thì theo mức đơn giá XDCB hiện hành trong nước.
Trường hợp nhà cửa, công trình kiến trúc sử dụng vào các mục đích kinh doanh có nhiều lợi thế như khách sạn, thương mại, du lịch v.v... thì phải xác định giá trị có tính đến các yếu tố lợi thế và phải trên cơ sở mặt bằng giá có thể chấp nhận được.
Các cơ quan có thẩm quyền giao vốn cho doanh nghiệp và xét duyệt quyết toán hàng năm cho doanh nghiệp là Bộ Tài chính và Bộ chủ quản (đối với doanh nghiệp TW). Sở Tài chính và Sở chủ quản (đối với doanh nghiệp địa phương) chịu trách nhiệm xác định và xét duyệt các mức giá nói trên cho các doanh nghiệp trong dịp xét duyệt quyết toán hàng năm của doanh nghiệp.
3. Thông tư 05 TC/CNXD đã quy định hệ số hao mòn vô hình tính đến thời điểm 01/01/1992 là từ 0,5 - 0,9 đối với mọi loại TSCĐ có bị lạc hậu về kỹ thuật và không phù hợp với mặt bằng giá hiện hành. Trong năm 1992 (tức đến thời điểm 01/01/1993) nếu có trường hợp tiếp tục bị lạc hậu kỹ thuật và phải giảm giá thì chỉ được áp dụng hệ số hao mòn, vô hình không quá 10% tức là hệ số không thấp hơn 0,9.
TSCĐ có hao mòn vô hình của từng doanh nghiệp Nhà nước phải do các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán năm xem xét quyết định trên cơ sở kết quả giám định điều tra và đề nghị của doanh nghiệp.
II. VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
Các doanh nghiệp tự bảo toàn vốn lưu động trên cơ sở mức tăng giá tài sản lưu động thực tế tồn kho của doanh nghiệp ở thời điểm có thay đổi về giá.
Đối với vật tư nguyên vật liệu nhập khẩu, mức chênh lệch giá để bảo toàn vốn được xác định trên cơ sở mức tăng giá gốc nhập khẩu (tính bằng ngoại tệ) và mức tăng (nếu có) tỷ giá ngoại tệ đã được sử dụng để nhập khẩu.
Đối với vật tư nguyên vật liệu trong nước, mức chênh lệch giá xác định trên cơ sở mức tăng giá thực tế của vật tư đó ở thời điểm có thay đổi về giá.
Số vốn lưu động phải bảo toàn xác định như hướng dẫn tại Thông tư số 31 TC/CN ngày 27/5/1991 và Thông tư số 82 TC/CN ngày 31/12/1991 của Bộ Tài chính.
Đối với vật tư là tài sản lưu động trước đây có trượt giá tăng lên và đã điều chỉnh tăng VLĐ tương ứng, nay có trường hợp giá vật tư tồn kho giảm xuống thì: Nói chung là không điều chỉnh giảm vốn tương ứng, nhằm đảm bảo cho xí nghiệp duy trì và phát triển được vốn một cách gián tiếp.
Chỉ điều chỉnh giảm số dư tài khoản chênh lệch giá vật tư và chênh lệch tỷ giá (TK 65) nếu số dư đó trước đây được treo lại để chờ trường hợp giảm giá, hoặc chỉ giảm vốn trong trường hợp giá bán sản phẩm đầu ra giảm nhiều và dẫn đến kết quả kinh doanh bị lỗ và những khó khăn về tài chính phát sinh. Việc xử lý cụ thể sẽ do các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán hàng năm của doanh nghiệp quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ chủ quản (Sở chủ quản đối với doanh nghiệp địa phương) cùng với Bộ (Sở) Tài chính xét duyệt mức vốn cố định và vốn lưu động phải bảo toàn tính đến thời điểm 01/01/1993 cùng với việc xét duyệt quyết toán năm 1992 cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cần cử các tổ chuyên viên thẩm tra số liệu quyết toán và tính toán số vốn phải bảo toàn đến thời điểm 01/01/1993 để trình các cấp có thẩm quyền nói trên xét duyệt chính thức.
Việc xét duyệt mức bảo toàn vốn cùng với việc xét duyệt quyết toán năm 1992 cần phải hoàn thành. Không chậm hơn 01/7/1993.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và áp dụng để xét duyệt quyết toán 1992 và tính bảo toàn vốn từ thời điểm 01/01/1993.
Những qui định trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có ý kiến giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước | |
06/03/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư 15-TC/CN hướng dẫn chế độ bảo toàn phát triển vốn đến 01/01/1993 doanh nghiệp Nhà nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
15.TC-CN.doc |