Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi
Số hiệu | 15/LĐTBXH | Ngày ban hành | 01/07/1995 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/07/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đình Hoan / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 15-LĐTBXH/TT, ban hành ngày 29 tháng 10 năm 1990, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên và chính sách trợ cấp một lần cho công nhân, viên chức công tác ở miền núi. Mục tiêu của văn bản này là tạo điều kiện cải thiện đời sống cho những người làm việc trong các khu vực khó khăn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các đối tượng là công nhân, viên chức làm việc tại các vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn. Cụ thể, Thông tư quy định về mức phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên và chính sách trợ cấp một lần cho các đối tượng này.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành bốn phần:
- I. Phụ cấp khu vực: Quy định đối tượng và mức phụ cấp khu vực mới.
- II. Phụ cấp thâm niên: Hướng dẫn về đối tượng, mức phụ cấp và thời gian tính thâm niên.
- III. Chính sách trợ cấp một lần: Đối tượng được trợ cấp, mức trợ cấp và cách thức thực hiện.
- IV. Điều khoản thi hành: Quy định về hiệu lực và xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và bãi bỏ tất cả các quy định trái với nội dung của Thông tư này. Qua đó, Thông tư 15-LĐTBXH/TT thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với đời sống của công nhân, viên chức tại miền núi, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chế độ đãi ngộ hợp lý.
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15-LĐTBXH/TT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1990 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 15-LĐTBXH/TT NGÀY 29-10-1990 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHU VỰC, THÂM NIÊN VÀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN,VIÊN CHỨC CÔNG TÁC Ở MIỀN NÚI
Thực hiện điều 34, Quyết định số 72-HĐBT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên và chính sách trợ cấp một lần đối với công nhân, viên chức công tác ở miền núi như sau:
I- PHỤ CẤP KHU VỰC
1- Đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực:
Những đối tượng đang được hưởng phụ cấp khu vực 20% và 25% quy định tại Thông tư số 10/LĐ-TT ngày 18 tháng 9 năm 1985 và các văn bản bổ sung về phụ cấp khu vực của Bộ Lao động, nay được hưởng mức phụ cấp khu vực mới quy định tài điều 34, Quyết định số 72-HĐBT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
2- Mức phụ cấp khu vực mới:
Mức phụ cấp hiện đang hưởng 25% nay điều chỉnh lên 35% và mức đang hưởng 20% nay điều chỉnh lên 25%.
Nguyên tắc, thủ tục điều chỉnh và cách tính trả phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư số 10/LĐ-TT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Bộ Lao động hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực.
Công nhân, viên chức làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 25% trở lên, khi nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hoặc trợ cấp tuất được tính thời gian công tác theo hệ số 1 + 6 (mỗi năm công tác được tính thêm 6 tháng).
II- PHỤ CẤP THÂM NIÊN
1- Đối tượng và phạm vi được hưởng phụ cấp thâm niên:
Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên miền núi là cán bộ hành chính sự nghiệp công tác tại vùng cao, biên giới - hải đảo, nơi có nhiều khó khăn, trên 15 năm, bao gồm:
- Công nhân, viên chức trong danh sách lao động thường xuyên, quân nhân chuyển ngành bảo lưu lương hoặc sinh hoạt phí quân đội làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện, thị xã, trong các đơn vị sự nghiệp (trừ các đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh), các tổ chức Đảng, đoàn thể.
- Cán bộ hưởng lương làm việc tại xã, phường, thị trấn.
2- Mức phụ cấp:
Các đối tượng nêu ở điểm 1, phần II nêu trên có 16 năm (tính theo năm, không cần tính đủ tháng) công tác tại vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn (theo quy định của Nhà nước) được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 16% lương cấp bậc hoặc chức vụ. Sau đó mỗi năm thêm 1%, không khống chế mức tối đa.
- Những cán bộ được hưởng khoản phụ cấp này vẫn được giữ nguyên các khoản phụ cấp thâm niên khác (nếu có).
- Khoản phụ cấp này không được cộng vào lương để tính lương hưu, trợ cấp mất sức và trả trợ cấp thôi viên.
3- Thời gian tính thâm niên:
a) Thời gian thâm niên miền núi được tính kể từ khi đến nhận công tác tại vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn. Nếu có thời gian công tác trước đây ở vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn thì được cộng dồn để hưởng thâm niên.
b) Thời gian gián đoạn (chuyển sang vùng khác không phải là vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn) từ 1 năm trở lên thì không được tính vào thời gian thâm niên. Thời gian gián đoạn dưới 1 năm trong những trường hợp dưới đây được tính thời gian thâm niên:
- Ốm đau phải điều trị, điều dưỡng hoặc điều động tạm thời đi công tác nơi không phải là vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn.
- Được cử đi học bổ túc, đào tạo, học tập khác nhau sau đó lại về nơi cũ.
4- Nguồn kinh phí trả phụ cấp thâm niên:
Nguồn kinh phí trả lương cho cán bộ hành chính sự nghiệp đồng thời cũng là nguồn kinh phí để chi trả phụ cấp thâm niên cho các đối tượng nói trên.
III- CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP MỘT LẦN
1- Đối tượng được trợ cấp một lần:
- Các đối tượng quê ở miền xuôi lên công tác ở miền núi từ 3 năm (36 tháng) trở lên, gồm: công nhân, viên chức (kể cả lao động hợp đồng, bộ đội chuyển ngành hưởng bảo lưu lương), học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề mới tốt nghiệp ra trường làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện, thị xã; trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Đảng, đoàn thể; trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
- Cán bộ xã ở miền xuôi lên công tác ở miền núi; cán bộ xã, huyện ở miền núi được điều động lên công tác ở huyện, tỉnh miền núi hay vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn.
2- Mức trợ cấp một lần:
Tuỳ theo thời giá của địa phương nơi cơ quan, đơn vị cấp trợ cấp một lần, bảo đảm cho mỗi người (đối tượng quy định tại điểm 1, phần III nói trên) mua được:
- 1 áo bông nội, vỏ bằng vải kaki hoặc tương đương có lót bông.
- 1 chăn bông 3 kg, có vỏ bằng vải chéo hoa nội.
- 1 màn cá nhân bằng vải xô nội.
3- Cách trả và nguồn kinh phí trợ cấp một lần:
- Các đối tượng theo quy định chỉ được trợ cấp một lần. Người nào về trước 3 năm phải hoàn trả số tiền đủ mua các mặt hàng nói trên theo thời giá lúc hoàn trả cho cơ quan, đơn vị đang công tác.
- Đối tượng trước khi lên công tác ở miền núi đang hưởng lương ở cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó trả trợ cấp một lần; còn các đối tượng chưa hưởng lương thì cơ quan, đơn vị mới trả trợ cấp một lần.
- Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc các đơn vị hạch toán kinh doanh, khoản trợ cấp này được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp, khoản trợ cấp này do ngân sách cấp.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ tất cả các quy định trái với Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết.
|
Trần Đình Hoan (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/07/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi | |
01/07/1995 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực thâm niên chính sách trợ cấp một lần công nhân, viên chức miền núi |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
15_LDTBXH_39327.doc |