Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ
Số hiệu | 144/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 13/12/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 27/12/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | 31/01/2000 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Văn Tá / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 71/2001/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm | Ngày hết hiệu lực | 16/08/2001 |
Tóm tắt
Thông tư 144/1999/TT-BTC, được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 13 tháng 12 năm 1999, quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam. Mục tiêu của Thông tư này là thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho việc chi trả hoa hồng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan và thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm, đại lý và cộng tác viên bảo hiểm đã ký hợp đồng hợp pháp. Thông tư quy định rõ các loại hình bảo hiểm nhân thọ, bao gồm bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, niên kim và bảo hiểm nhân thọ theo nhóm.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba phần: Những quy định chung, Những quy định cụ thể, và Tổ chức thực hiện. Trong đó, phần quy định cụ thể nêu rõ đối tượng được hưởng hoa hồng, tỷ lệ hoa hồng tối đa cho từng loại hình bảo hiểm, và quy trình hạch toán chi hoa hồng.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định tỷ lệ hoa hồng tối đa cho từng loại hình bảo hiểm và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phải trình Bộ Tài chính phê chuẩn tỷ lệ hoa hồng cho một số loại hình bảo hiểm nhất định. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đó về chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ.
Doanh nghiệp bảo hiểm được yêu cầu xây dựng quy chế hoa hồng phù hợp và gửi cho Bộ Tài chính để quản lý. Mọi vi phạm chế độ hoa hồng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 144/1999/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 1999 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HOA HỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Căn cứ Nghị định số 100/CP
ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 74/CP ngày
14/6/1997 sửa đổi bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 100/CP ngày
18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Thông tư số 76 TC/TCNH ngày 25/10/1995 của Bộ Tài chính quy định chế
độ hoa hồng bảo hiểm và Thông tư số 02 TC/TCNH ngày 4/1/1996 hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm;
Bộ Tài chính quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm được phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hợp pháp tại Việt Nam; đại lý, cộng tác viên bảo hiểm đã ký hợp đồng đại lý, cộng tác viên bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bao gồm các loại hình bảo hiểm cơ bản sau đây:
2.1. Bảo hiểm tử kỳ là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm chết trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
2.2. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm sống đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
2.3. Bảo hiểm hỗn hợp là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm hoặc còn sống đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
2.4. Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm chết tại bất cứ thời điểm nào theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
2.5. Niên kim là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểm được trả định kỳ theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
2.6. Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm là việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cho một nhóm người có chung mối quan hệ nhất định.
3. Bảo hiểm con người khác là loại hình bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến con người (bảo hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm chi phí phẫu thuật, bảo hiểm trợ cấp y tế....).
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ :
1.1. Đại lý, cộng tác viên bảo hiểm theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm.
1.2. Tổ chức môi giới bảo hiểm theo quy định hiện hành của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm.
2. Đối tượng không được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ :
- Các tổ chức, cá nhân không được phép ký hợp đồng đại lý, cộng tác viên hoặc môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Các tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm.
- Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
- Đại lý, cộng tác viên bảo hiểm chưa ký hợp đồng khai thác bảo hiểm nhân thọ với doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm:
3.1. Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân; loại hình bảo hiểm nhân thọ nhóm:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải căn cứ vào bảng tỷ lệ hoa hồng tối đa áp dụng cho các loại hình bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng tỷ lệ hoa hồng đối với từng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp.
3.2. Đối với loại hình bảo hiểm con người khác có thời hạn một năm trở xuống: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 10% phí bảo hiểm toàn phần.
3.3. Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ không thuộc quy định tại điểm 2 Mục I của Thông tư này và loại hình bảo hiểm con người khác có thời hạn trên một năm, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trình Bộ Tài chính phê chuẩn tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm trước khi áp dụng.
4. Về mức chi hoa hồng và hạch toán:
4.1 Về mức chi hoa hồng: Căn cứ vào số phí bảo hiểm toàn phần và tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ đã quy định, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập chứng từ chi theo chế độ hiện hành để chi trả cho đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ.
Mức trả hoa hồng bảo hiểm cho đối tượng được hưởng và mức hoa hồng bảo hiểm dùng để phục vụ cho việc quản lý đại lý chỉ được chi trong phạm vi tỷ lệ tối đa quy định tại bảng tỷ lệ hoa hồng trong phụ lục Thông tư này.
4.2 Về hạch toán chi hoa hồng: Khoản chi hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được hạch toán vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm được kết chuyển phần hoa hồng còn lại (chưa chi) để sử dụng trong các năm sau.
5. Sử dụng hoa hồng:
Doanh nghiệp bảo hiểm được dùng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ để chi trả trực tiếp cho đại lý, cộng tác viên và tổ chức môi giới bảo hiểm sau khi họ mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp nhằm bù đắp các chi phí như: Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng); chi phí thu phí bảo hiểm; chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm còn được chi hoa hồng bảo hiểm nhân thọ để phục vụ cho việc quản lý đại lý như: Chi cho người quản lý đại lý; chi phí khuyến khích đại lý khai thác vượt định mức về doanh thu, về số lượng hợp đồng bảo hiểm, đảm bảo tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm cao; chi phí để thực hiện một số chính sách phúc lợi và tạo điều kiện ổn định thu nhập cho đại lý.
6. Công tác kiểm tra:
Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ cùng với việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây về chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ.
2. Căn cứ nội dung Thông tư, doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng quy chế hoa hồng đối với hoạt động bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp cho phù hợp và gửi Bộ Tài chính để quản lý theo dõi.
3. Mọi trường hợp vi phạm chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ quy định tại Thông tư này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
|
Trần Văn Tá (Đã ký) |
BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM
NHÂN THỌ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 144 /1999/TT-Bộ Tài chính ngày 13 tháng 12
năm 1999 của Bộ Tài chính)
I. ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂN THỌ CÁ NHÂN:
A.Trường hợp cho từng loại hình riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được áp dụng theo bảng sau:
Đơn vị tính : %
Loại hình bảo hiểm nhân thọ |
Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm toàn phần |
|||
|
Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ |
Phương thức nộp phí 1 lần |
||
|
Năm hợp đồng thứ nhất |
Năm hợp đồng thứ hai |
Các năm hợp đồng tiếp theo |
|
1. Bảo hiểm tử kỳ |
40 |
20 |
15 |
3 |
2. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý |
15 |
10 |
7 |
1,5 |
Bảo hiểm hỗn hợp: Thời hạn bảo hiểm 10 năm trở xuống Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm |
25 40 |
7 10 |
5 10 |
1,5 2 |
4. Bảo hiểm trọn đời |
30 |
20 |
15 |
3 |
5. Niên kim |
15 |
10 |
7 |
1,5 |
B.Trường hợp kết hợp các loại hình bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được tính trên cơ sở tổng số hoa hồng của các loại hình bảo hiểm nhân thọ riêng biệt nêu trên.
II. ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂN THỌ NHÓM: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/12/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ | |
27/12/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ | |
16/08/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 144/1999/TT-BTC quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
144.1999.TT.BTC.doc |