Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng
Số hiệu | 14/2005/TT-BXD | Ngày ban hành | 10/08/2005 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 09/10/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 34 & 35 - 09/2005; | Ngày đăng công báo | 24/09/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Xây dựng | Tên/Chức vụ người ký | Đinh Tiến Dũng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 12/2008/TT-BXD Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng | Ngày hết hiệu lực | 12/06/2008 |
Tóm tắt
Thông tư 14/2005/TT-BXD được ban hành nhằm hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí trong các dự án đầu tư xây dựng công trình. Văn bản này áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, và khuyến khích áp dụng cho các nguồn vốn khác.
Thông tư được cấu trúc thành ba chương chính:
- Quy định chung: Đưa ra định nghĩa và nguyên tắc xác định chi phí khảo sát xây dựng.
- Phương pháp lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng: Cung cấp công thức và các yếu tố cần thiết để tính toán chi phí, bao gồm khối lượng công việc, đơn giá, chi phí lập phương án và báo cáo kết quả khảo sát.
- Quản lý chi phí khảo sát: Quy định về quản lý định mức dự toán và đơn giá khảo sát xây dựng, bao gồm trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc công bố và điều chỉnh giá.
Các điểm mới của Thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về phương pháp lập dự toán và quản lý chi phí khảo sát, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý chi phí. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 07/2000/TT-BXD, đồng thời bãi bỏ mọi quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư này.
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2005/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2005 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng như sau:
1. Quy định chung
1.1. Chi phí khảo sát xây dựng là toàn bộ chi phí cần thếit để hoàn thànhcông việc khảo sát theo đúng quy trình, quy phạm khảo sát do Nhà nước ban hành. Chi phí khảo sát xây dựng xác lập theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.2. Chi phí khảo sát xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải được xác định quy định của Thông tư này.
1.3. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định của Thông tư này để lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
2. Phương pháp lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng
Dự toán chi phí khảo sát xây dựng được xác định theo công thức sau:
Dự toán chi phí khảo sát = [{Tổng Khối lượng của từng loại công việc khảo sát x Đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng} + Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát + Chi phí chỗ ở tạm thời] x (1 + Thuế suất thuế giá trị gia tăng)
Các yếu tố trên được xác định như sau:
2.1. Khối lượng của từng loại công việc khảo sát:
Khối lượng của từng loại công việc khảo sát được xác định theo đề cương, phương án kỹ thuật khảo sát được chủ đầu tư phê duyệt.
2.2. Đơn giá của từng loại công việc khảo sát:
Đơn giá của từng loại công việc khảo sát được xác định như sau:
Gi = (Cti + Pi) x (1 + L1) (1)
Trong đó:
- Gi: Đơn giá loại công việc khảo sát i;
- Cti: Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
- Pi: Chi phí chung cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
- L1: Thu nhập chịu thuế tính trước.
Các yếu tố trên được tính như sau:
2.2.1. Chi phí trực tiếp:
Cti = Cvi + Cni + Cmi (2)
Trong đó:
- Cti: Chi phí trực tiếp
- Cvi: Chi phí vật liệu trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
- Cni: Chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
- Cmi: Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
a. Chi phí vật liệu trực tiếp:
n
Cvi = (1 + Kpi) S Mij x Zj (3)
j=1
Trong đó:
- Cvi: Chi phí vật liệu trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
- Mpi: Định mức tỷ lệ vật liệu phụ so với vật liệu chính của loại công việc khảo sát i theo quy định;
- Mij: Định mức hao phí loại vật liệu j cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i theo quy định;
- Zj: Giá loại vật liệu j (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đến hiện trường theo bảng giá vật liệu khảo sát do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố hoặc theo giá thị trường nơi xây dựng công trình.
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Cni = Ni x Li (4)
Trong đó:
- Cni: Chi phí nhân công trực tiếp;
- Ni: Định mức hao phí ngày công cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i theo quy định;
- Li: Tiền lương ngày công của loại công việc khảo sát i theo bảng giá nhân công khảo sát do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
q=1 |
n |
S |
c. Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp:
Cmi = (1 + Kmi) Siq x Gq
(5)
Trong đó:
- Cmi: Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp;
- Kmi: Định mức tỷ lệ máy khác với máy chính cho loại công việc khảo sát i theo quy định;
- Siq: Định mức số ca máy chính j cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i theo quy định;
- Gq: Giá ca máy của loại máy khảo sát q theo bảng giá ca máy do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
2.2.2. Chi phí chung:
Pi = Cni x Kpi
Trong đó:
- Pi : Chi phí chung;
- Cni : Chi phí nhân công;
- Kpi: Định mức chi phí chung của công tác khảo sát tính bằng 70%.
2.2.3. Thu nhập chịu thuế tính trước: Bằng 6% của chi phí trực tiếp và chi phí chung.
2.3. Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát:
Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát được tính bằng tỷ lệ 5% theo giá trị ủa tổng khối lượng của từng loại công việc khảo sát nhân với đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng.
2.4. Chi phí chỗ ở tạm thời:
Chi phí chỗ ở tạm thời được tính bằng 5% theo giá trị của tổng khối lượng của từng loại công việc khảo sát nhân với đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng.
2.5. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với công việc khảo sát xây dựng theo quy định hiện hành.
3. Quản lý chi phí khảo sát
3.1. Quản lý định mức dự toán khảo sát xây dựng:
Định mức dự toán khảo sát xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng thống nhất trong cả nước. Đối với những công tác khảo sát xây dựng chưa được quy định định mức hoặc những loại công tác khảo sát mới (áp dụng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khác với quy định hiện hành, sử dụng thếit bị mới, biện pháp thi công mới, điều kiện địa chất, địa hình khác biệt), chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát xây dựng căn cứ yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức để xác định định mức cho những công tác khảo sát này hoặc vận dụng các định mức tương tự đã sử dụng ở các công trình khác làm cơ sở xác định chi phí khảo sát xây dựng thực hiện phương thức đấu thầu. Các định mức trên được gửi về Sở Xây dựng nơi xây dựng công trình, Bộ Xây dựng và Bộ quản lý ngành để theo dõi, kiểm tra. Trường hợp chỉ định thầu thì Chủ đầu tư phải gửi các định mức này về Bộ quản lý ngành hoặc Sở Xây dựng nơi xây dựng công trình để thỏa thuận với Bộ Xây dựng ban hành áp dụng.
Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bộ quản lý ngành chịu trách nhiệm tập hợp định mức chưa có trong hệ thống định mức hiện hành định kỳ hàng năm gửi về Bộ Xây dựng để nghiên cứu ban hành bổ sung.
3.2. Quản lý đơn giá khảo sát xây dựng:
Đơn giá khảo sát xây dựng được lập theo định mức dự toán khảo sát do Bộ Xây dựng ban hành hoặc thỏa thuận ban hành. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sơ có liên quan lập và báo cáo UBND cấp tỉnh để công bố các bảng giá vật liệu, nhân công và ca máy khảo sát xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của thị trường địa phương làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá và điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát. Đơn giá khảo sát xây dựng khu vực tỉnh được lập trên cơ sở sau:
- Bảng giá vật liệu khảo sát đến hiện trường được xác định theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng về việc thông báo và kểim soát giá vật liệu xây dựng, trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
- Bảng giá nhân công khảo sát xây dựng được xác định theo mức lương tối thiểu, cấp bậc nâhn công khảo sát, các loại phụ cấp tính trên tiền lương tối thiểu và lương cấp bậc tại địa phương, các khoản lương phụ và một số chi phí khác có thể khoán trực tiếp cho người lao động theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Bảng giá ca máy khảo sát được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công.
Tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể quyết định bổ sung phần chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy khảo sát theo nguyên tắc mức itều lương tối thiểu không vượt quá 2 lần mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định để lập và điều chỉnh đơn gia khảo sát khu vực tỉnh đồng thời gửi kết quả để báo cáo Bộ Xây dựng.
Việc chuyển tiếp việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập đơn giá khảo sát và quản lý chi phí khảo sát xây dựng. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật 16/2003/QH11 Xây dựng
Nghị định 36/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng
Thông tư 04/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng]"
Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình chuyển tiếp thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP
Thông tư 06/2005/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy thiết bị thi công
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/08/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng | |
09/10/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng | |
12/06/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí khảo sát xây dựng | |
12/06/2008 | Bị thay thế | Thông tư 12/2008/TT-BXD Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
14.2005.TT.BXD.doc |