Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu | 14 TC/TNVT | Ngày ban hành | 16/04/1983 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 16/04/1983 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Tiêu / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 14 TC/TNVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 16 tháng 4 năm 1983 |
---|
THÔNG TƯ
============
Hướng dẫn thi hành Thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành thông tư 67/CT ngày 9/3/1983 về việc bổ sung chỉ thị số 316/TTg ngày 19/9/1979 cảu Thủ tướng Chính phủ để đẩy mạnh huy động vật tư tồn kho ứ đọng ra sử dụng. Sau khi thống nhất với ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về mặt tài chính như sau:
I. PHÂN LOẠI VẬT TƯ Ứ ĐỌNG CHẬM LUÂN CHUYỂN:
Để có cơ sở giải quyết vật tư ứ đọng theo tinh thần thông tư 67/CT, các Bộ các ngành căn cứ kiểm kê 1/1/1983 để phân rõ 3 loại thiết bị vật tư sau đây:
- Thiết bị vật tư dự trữ trong định mức:
Chỉ thị 167/CT ngày 26/9/1981 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định mức dự trữ tuỳ theo tính chất đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại vật tư để xác định thời gian dự trữ cho thích hợp.
-
Không quá 3 tháng đối với các đơn vị thương nghiệp, sản xuất
-
Không quá 6 tháng đối với đơn vị cung ứng
-
Đối với vật tư chuyên dùng có thể dự trữ cao hơn.
- Thiết bị vật tư ứ đọng: Chỉ thị 316/TTg quy định thiết bị vật tư ứ đọng bao gồm tất cả cá loại như nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, máy móc thuộc tài sản lưu động, thuộc tài sản cố định và thuộc các nguồn vốn khác của các ngành hành chính sự nghiệp, quốc phòng. Thiết bị vật tư nói trên còn nguyên vẹn hoặc đã sử dụng dở dang, phẩm chất còn tốt hoặc đã kém mất phẩm chất mà không có kế hoạch sử dụng và cung ứng trong năm kế hoạch, hoặc không nằm trong kế hoạch sử dụng cho các năm sau, cụ thể là:
-
Thiết bị vật tư mất kém phẩm chất
-
Thiết bị vật tư lạc hậu về kỹ thuật hoặc không đồng bộ
-
Thiết bị vật tư dự trữ quá 2 năm.
- Thiết bị vật tư chậm luân chuyển:
Những thiết bị vật tư dự trữ trên định mức nhưng không quá 2 năm, thuộc loại thiết bị vật tư chậm luân chuyển.
II. GIÁ CẢ NHƯỢNG BÁN THIẾT BỊ VẬT TƯ Ứ ĐỌNG CHẬM LUÂN CHUYỂN:
Thông tư 67/CT quy định giá cả nhượng bán thiết bị vật tư ứ đọng vẫn căn cứ vào điểm 7 của chỉ thị 316/TTg và những quy định mới trong thông tư này, cụ thể là:
- Đối với thiết bị vật tư thuộc tài sản lưu động.
a) Thiết bị vật tư chậm luân chuyển phải phân phối theo chỉ tiêu của kế hoạch Nhà nước hoặc phân phối theo lệnh của Bộ chủ quản (đối với đơn vị thuộc trung ương) hoặc lệnh phân phối của UBND tỉnh, thành phố (đối với đơn vị trực thuộc địa phương) thì giá thanh toán được tính theo giá bán buôn vật tư hiện hành.
b) Thiết bị vật tư ứ đọng, phải phân biệt các trường hợp cụ thể sau:
-
Thiết bị vật tư vượt mức dự trữ trên 2 năm nhưng phẩm chất còn tốt thì đối với vật tư phải bán nguyên giá và theo lệnh phân phối của Nhà nước ; đối với thiết bị đưa vào dự trữ Nhà nước .
-
Thiết bị vật tư lạc hậu về kỹ thuật, không đồng bộ hoặc mất kém phẩm chất cần giải quyết cụ thể như sau:
-
Nếu nhượng bán cho các đơn vị kinh tế quốc doanh thì giám đốc xí nghiệp căn cứ vào đề nghị của Hội đồng định giá để báo cáo Tổng giám đốc liên hiệp các xí nghiệp quốc doanh hoặc Bộ chủ quản (nếu là xí nghiệp trung ương quản lý) và uỷ ban nhân dân tỉnh (nếu là xí nghiệp địa phương quản lý) duyệt giá bán cho từng loại thiết bị vật tư hoăcj giá phụ tùng của từng mác xe, máy. Trường hợp phải giảm đơn giá tới 50% thì Bộ chủ quản quyết định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (nếu đơn vị hiện vẫn vay ngân hàng để dự trữ loại thiết bị vật tư này).
-
Nếu nhượng bán cho các đơn vị kinh tế tập thể thì giảm giá từ 20% trửo lên phải do Bộ chủ quản quyết định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (nếu đơn vị hiện vẫn vay Ngân hàng để dự trữ loại thiết bị vật tư này).
- Đối với thiết bị ứ đọng thuộc tài sản cố định thì giải quyết theo thông tư số 260/TTg ngày 20/6/1977 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số quy định về quản lý và hạch toán tài sản cố định của các xí nghiệp quốc doanh (Phần III nhượng bán tài sản cố định giữa các xí nghiệp và tổ chức kinh tế) và các chế độ về thanh xử lý tài sản hiện hành. Trường hợp bàn giao tài sản cố định sẽ được nói ở phần V.
III. THANH LÝ TÀI SẢN:
- Đối với thiết bị phụ tùng mất, kém phẩm chất hoặc lạc hậu về kỹ thuật (thuộc tài sản lưu động và tài sản cố định đã hạ giá và bán ngoài chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước sau khi đã thực hiện các biện pháp như quảng cáo, trưng bày ... mà vẫn không bán được thì các cơ sở được tự tổ chức sửa chữa cải tạo hoặc tháo gỡ lấy phụ tùng, nguyên liệu bán thu hồi vốn và phải thực hiện đúng quy định trong chỉ thị 368/CT ngày 27/12/1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thu hồi kim loại ở dạng phế liệu, phế thải trong quân đội, trong ngành giao thông vận tải và ở các địa phương, cụ thể là:
a) Phải làm thủ tục thanh lý theo chế độ thanh lý tài sản hiện hành.
b) Phải lập dự án, xử lý, ghi rõ giá trị thu hồi, phân loại cụ thể các loại có thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng hoặc bán, hoặc thu hồi phụ kiện, cấu hiện hoặc phế liệu thuộc kim loại màu, kim loại đenv.v...
c) Nguồn kinh phí chi tiêu cho việc thu hồi, tháo gỡ, chế biến tiêu thụ các phế liệu, phế thải.
-
Nếu chế biến thành những sản phẩm mới thì bằng nguồn vốn lưu động, hạch toán vào giá thành sản phẩm. Giá bán ra tối thiểu phải bù đắp được chi phí sản xuất cho sản phẩm đó.
-
Nếu cải chế thành tài sản cố định để sử dụng thì dùng quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của xí nghiệp.
-
Nếu sửa chữa để bán cho cơ quan cung ứng vật tư hoặc bán cho đơn vị khác thì chi bằng nguồn vốn lưu động và được bù đắp bằng tiền bán hàng.
d) Nếu số thu về thanh lý tài sản (sau khi đã trừ chi phí) mà giảm vốn tới 65% nguyên giá tài sản thì Bộ chủ quản bàn bạc với Bộ Tài chính để giải quyết.
IV. GIẢI QUYẾT KHOẢN CHÊNH LỆCH TĂNG GIẢM GIÁ DO NHƯỢNG BÁN THIẾT BỊ, VẬT TƯ Ứ ĐỌNG LÀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG:
Theo quyết định số 177/CT ngày 29/9/1981 và quyết định số 28/HĐBT ngày 19/2/1982 của Hội đồng Bộ trưởng thì từ 1/10/1981 giá bán buôn vật tư đẫ được điều chỉnh cao hơn.
Phần chênh lệch giữa giá cũ và giá mới của một số thiết bị vật tư tồn kho (kể cả các loại, thiết bị vật tư ứ đọng) đơn vị đã hạch toán theo quy định của thông tư số 27 - LB/TT ngày 27 tháng 10 năm 1981 của Liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước . Vì vậy khoản tăng giảm giá do tiêu thụ thiết bị vật tư ứ đọng được giải quyết như sau:
- Nếu giảm đến mức giá còn lại chỉ bằng giá trước 1/10/1981 100% thì khoản chênh lệch giảm giá được hạch toán: - Đối với loại thiết bị vật tư NS đã cấp vốn.
Nợ 85 (85.2)"Vốn cơ bản”
Có 46"Tiêu thụ”
- Đối với loại thiết bị vật tư ngân hàng đã cho vay 100% thì khoản chênh lệch giảm giá được hạch toán như sau:
Nợ 93"Vay Ngân hàng”
Có 46"Tiêu thụ”
- Đối với loại thiết bị vật tư Ngân sách và Ngân hàng đang cấp vốn và cho vay theo tỷ lệ hiện hành, khoản chênh lệch tăng giá hàng tồn kho đã được phân chia theo tỷ lệ cấp phát và cho vay thì nay khoản chênh lệch giảm giá được hạch toán.
Nợ 85 (85.2)"Vốn cơ bản”
Nợ 93"Vay Ngân hàng”
Có 46"Tiêu thụ”
- Nếu giảm đến mức dưới giá trước 1/10/1981.
-
Phần chênh lệch giảm đến mức giá trước 1/10/1981 thì hạch toán như điểm 1 đã hướng dẫn.
-
Phần chênh lệch giữa giá trước 1/10/1981 với giá bán thực tế phải hạch toán vào lỗ.
- Trường hợp bán cao hơn giá buôn vật tư hiện nay thì phần chênh lệch giá hạch toán vào lãi.
V. THIẾT BỊ VẬT TƯ Ứ ĐỌNG XỬ LÝ THEO PHƯƠNG THỨC BÀN GIAO TÀI SẢN, KHÔNG THÔNG QUA MUA BÁN THÌ GIẢI QUYẾT NHƯ SAU:
Đối với thiết bị vật tư (kể cả tài sản cố định). Nếu đơn vị mua là đơn vj quốc doanh mà được cơ quan tài chính xác nhận không có nguồn vốn thanh toán thì bên bán làm thủ tục bàn giao cho bên mua. Trước khi bàn giao, bên bán phải đánh giá lại giá trị, thiết bị ứ đọng và phải báo cáo đến Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (nếu là đơn vị thuộc trung ương) và báo cáo Sở Ty tài chính và Ngân hàng địa phương (nếu là đơn vị thuộc địa phương) để cơ quan tài chính làm thủ tục giảm vốn tự có cho đơn vị bàn giao và tăng vốn cho đơn vị nhận bàn giao, Ngân hàng làm thủ tục giảm nợ vay cho đơn vị bàn giao tài sản và tăng vốn vay cho đơn vị nhận bàn giao tài sản. Đơn vị nhận bàn giao có trách nhiệm nhận nợ và trả nợ Ngân hàng theo đúng chế độ tín dụng hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
VI. KHUYẾN KHÍCH GIẢI QUYẾT THIẾT BỊ VẬT TƯ Ứ ĐỌNG:
Mục 4 thông tư 67/CT của Hội đồng Bộ trưởng đã quy định mức khuyến khích các đơn vị cơ sở tích cực giải quyết vật tư ứ đọng. Bộ Tài chính quy định cụ thể như sau:
- Điều kiện được trích:
-
Cơ quan chủ quản phải giao chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ vật tư thiết bị ứ đọng cùng với các kế hoạch, sản xuất, kỹ thuật tài chính cho xí nghiệp.
-
Thi hành đúng quy định về giải quyết vật tư thiết bị ứ đọng
- Các mức trích:
-
Nếu đơn vị nào hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ thiết bị vật tư ứ đọng thì được trích 1% số tiền bán thiết bị vật tư ứ đọng đã thu. Nếu không hoàn thành thì được trích 0,5% trên số tiền bán thiết bị vật tư đã thu.
-
Nếu đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ thiết bị vật tư ứ đọng thì phần vượt mức chỉ tiêu được trích 5%.
-
Nếu đơn vị tiêu thụ được những thiết bị vật tư lạc hậu về kỹ thuật, không đồng bộ, mất kém phẩm chất thuộc năm 1975 trở về trước mà chỉ giảm giá từ 20% trở xuống thì được trích 2% số tiền bán hàng đã thu về của loại này và nếu không giảm giá hoặc bán cao hơn giá bán buôn vật tư hiện hành thì trích 3% số tiền bán hàng đã thu về (phần chỉ tiêu được giao) và trích thêm 5% số tiền bán hàng đã thu về (phần bán vượt chỉ tiêu).
- Nguyên tắc trích thưởng:
-
Các đơn vị tiêu thụ thiết bị vật tư ứ đọng chỉ được trích thưởng phần thiết bị vật tư ứ đọng thông qua mua bán trực tiếp với đơn vị tiêu dùng.
-
Phần thiết bị vật tư ứ đọng giải quyết bằng cách bàn giao, tăng giảm vốn thì không được trích thưỏng.
-
Thiết bị vật tư ứ đọng bán cho các đơn vị lưu thông có chức năng kinh doanh vật tư thiết bị ứ đọng cũng không được tính để trích thưởng.
- Phân phối số tiền được trích thưởng do tiêu thụ vật tư ứ đọng:
60% bổ sung quỹ tiền thưởng
20% quỹ phúc lợi
20% quỹ khuyến khích phát triển sản xuất,
Phần bổ sung quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bằng tiền thưởng do tiêu thụ thiết bị vật tư ứ đọng mỗi quỹ tối đa không quá 2 tháng lương thực tế, phần còn thừa chuyển vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tiền thưởng được trích từ số thu về bán thiết bị vật tư ứ đọng.
VII. GIẢI QUYẾT THIẾT BỊ VẬT TƯ Ứ ĐỌNG, CHẬM LUÂN CHUYỂN PHÁT SINH TỪ NGÀY 1/1/1983:
- Từ này 1/1/1983 trở đi nếu đơn vị để phát sinh thiết bị vật tư ứ đọng thì Ngân hàng chuyển số dư nợ đối với loại thiết bị vật tư này sang quá hạn.
Mọi tổn thất tiêu thụ số thiết bị vật tư này, đơn vị đều phải hạch toán vào lỗ lãi.
- Vật tư, thiết bị sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài (kể cả thiết bị vật tư nhập trước 1/1/83 nhưng tới nay xí nghiệp chưa có vốn thanh toán) nếu cần dự trữ trong phạm vi 12 tháng (kể cả thời gian dự trữ định mức vốn lưu động của xí nghiệp) thì Ngân hàng Nhà nước cho vay dự trữ trên định mức thông thường theo chế độ tín dụng hiện hành.
Nếu theo yêu cầu của Nhà nước mà phải dự trữ trên 12 tháng nhưng không vượt quá 24 tháng thì Ngân hàng Nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách chuyển qua để cho vay dự trữ đặc biệt, nếu dự trữ trên 24 tháng thì cơ quan chủ quản của xí nghiệp phải đề nghị Ngân sách cấp vốn dự trữ đặc biệt; Vốn cấp cho dự trữ đặc biệt phải được theo dõi riêng, hạch toán vào tài khoản 85.3 "Vốn đặc biệt” và phải nộp trả Ngân sách ngay sau khi tiêu thụ vật tư, thiết bị ứ đọng đó.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Trần Tiêu |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/04/1983 | Văn bản được ban hành | Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng | |
16/04/1983 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 14 TC/TNVT hướng dẫn thi hành thông tư 67 - CT ngày 09 tháng 03 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
14 TC.TNVT.doc |