Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích
Số hiệu | 13/LĐTBXH-TT | Ngày ban hành | 21/08/1989 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 21/08/1989 |
Nguồn thu thập | Công báo số 19/1989; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Trần Hiếu / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 13-LĐTBXH/TT
Thông tư 13-LĐTBXH/TT, ban hành ngày 21 tháng 8 năm 1989, nhằm hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nâng cao hiệu quả công tác lao động công ích trong xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về đối tượng áp dụng, chế độ miễn giảm nghĩa vụ, trợ cấp sinh hoạt, và quản lý tài chính liên quan đến lao động công ích. Đối tượng áp dụng chủ yếu là những người lao động trong các lĩnh vực công ích, bao gồm cả những người được miễn giảm theo quy định.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều quy định cụ thể về:
- Đối tượng miễn giảm nghĩa vụ lao động công ích.
- Chế độ trợ cấp sinh hoạt cho người lao động.
- Quy định về quản lý tài chính và nguồn chi trả trợ cấp.
- Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chế độ lao động công ích.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định chi tiết về các trường hợp được miễn giảm nghĩa vụ và chế độ trợ cấp cho người lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi cho những người gặp khó khăn. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương, cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13-LĐTBXH/TT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 1989 |
THÔNG TƯ
SỐ 13 -LĐTBXH/TT NGÀY 21-8-1989 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
Căn cứ vào điều
16 và điều 26 Nghị định số 56-HĐBT ngày 30-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích ;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính (tại công văn số 1043-TC/HCVX 5-8-1989 của
Bộ Tài chính ), Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể
như sau :
1. Đối tượng được miễn giảm lao động công ích hàng năm quy định tại điều 10 của Pháp lệnh và điều 1 của Nghị định là kể cả người được hưởng chính sách như thương binh; người mất sức lao động từ 61% trở lên có giấy chứng nhận của Hội đồng giám định y khoa, người có bệnh kinh niên, không thể làm việc nặng được, có giấy chứng nhận của y tế cấp xã trở lên.
2. Những trường hợp được tạm miễn giảm lao động công ích hàng năm quy định tại điều 11 của Pháp lệnh và điều 1 của Nghị định là nếu ốm đau đang điều trị, điều dưỡng thì phải có giấy chứng nhận của cơ sở đang điều trị, điều dưỡng; nếu vợ chết hoặc ly hôn, người chồng phải trực tiếp nuôi con nhỏ chưa đủ 36 tháng; là người lao động duy nhất trong gia đình phải nuôi từ 3 người trở lên, kể cả bản thân.
3. Về trợ cấp sinh hoạt (điểm 1, điều 12 và điều 13 của Nghị định):
- Nếu làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng) thì trợ cấp được tính gấp đôi;
- Người có nghề chuyên môn kỹ thuật (mộc, nề, sắt...) nếu sử dụng đúng nghề đúng bậc công việc, thì cứ mỗi định mức lao động hoặc một ngày công nhật, được hưởng trợ cấp bằng một số tiền như sau:
Bậc 1, bậc 2 : trợ cấp tương đương giá trị 1,25 Kg gạo.
Bậc 3 trở lên: trợ cấp tương đương giá trị 1,5 Kg gạo.
4. Các chế độ khác (điểm 4, điều 12 và điều 13 của Nghị định):
- Dầu thắp sáng: lao động công ích ở tập trung trong lán trại hay trong nhà dân, cứ mỗi người làm việc trong 10 ngày được cấp 0,1 lít dầu hoả (hoặc bằng một số tiền tương đương) ;
- Chè uống: mỗi ngày mỗi người làm việc trên công trường được cấp 10 gr chè gói loại thường (hoặc bằng một số tiền tương đương ).
5. Nguồn chi trả trợ cấp (điều 13 của Nghị định ):
- Trợ cấp một lần và chi phí chôn cất (quy định tại điểm 3, điều 13 của Nghị định) do đơn vị sử dụng lao động công ích thanh toán và tính giá trị vào thành công trình.
- Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp người nuôi dưỡng (quy định tại điểm 3, điều 12 của Nghị định): nếu là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước hoặc các đối tượng có nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; các đối tượng còn lại thì do ngân sách địa phương chi trả.
6. Các xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp phải lập sổ lao động nghĩa vụ lao động công ích hàng năm. Người có nghĩa vụ lao động công ích hàng năm nếu không đi làm được, thì đóng góp bằng tiền. Số tiền đóng góp thay một ngày công do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định. Việc thu thu nộp và quản lý tiền nghĩa vụ lao động công ích thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành. Mỗi tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được lập quỹ tiền nghĩa vụ lao động công ích và trực tiếp quản lý và đầu tư cho các công trình được sử dụng lao động công ích đã ghi trong kế hoạch huy động, sử lao động công ích hàng năm của địa phương.
7. Sử dụng khoản trích lại 5% (điều 3 của Nghị định) :
- Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn được trích lại 4% số tiền thu được để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động lao động công ích và mua sổ sách, biểu mẫu báo cáo, biên lai thu tiền và tài liệu hướng dẫn chế độ nghĩa vụ lao động công ích ở xã, phường, thị trấn;
- Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được trích dùng 0,7% số tiền thu được ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được trích 0,3% số tiền thu được ở tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương để chi cho công tác huy động, quản lý sử dụng, công tác tuyên truyền, tổng kết báo cáo về chế độ nghĩa vụ lao động công ích trong địa phương.
8. Ban Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và xã hội có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chế độ nghĩa vụ lao động công ích của các ngành, các cấp. Sở Lao động - Thương binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan giúp Uỷ ban Nhân dân địa phương tổ chức thực hiện chế độ lao động công ích; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và định kỳ báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội việc thực hiện chế độ nghĩa vụ lao động công ích của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị các địa phương, các ngành phản ánh kịp thời những vướng mắc về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội để giải quyết.
|
Trần Hiếu (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/08/1989 | Văn bản được ban hành | Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích | |
21/08/1989 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 13-LĐTBXH/TT hướng dẫn nghĩa vụ lao động công ích |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
13-LDTBXH_TT_37819.doc |