Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất
| Số hiệu | 138/2017/TT-BTC | Ngày ban hành | 25/12/2017 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/02/2018 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Văn Hiếu / Thứ trưởng Bộ Tài chính |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 138/2017/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số, theo quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra cơ chế quản lý tài chính rõ ràng và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xổ số, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, cụ thể là Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết và Công ty TNHH một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott). Đối tượng áp dụng còn mở rộng đến các cơ quan đại diện chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý tài chính trong lĩnh vực xổ số.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành bốn chương chính. Chương I quy định chung về phạm vi và đối tượng áp dụng. Chương II nêu rõ mức chi cho một số khoản chi phí đặc thù, bao gồm hoa hồng đại lý, chi phí ủy quyền trả thưởng, hỗ trợ phòng chống số đề và làm vé số giả, cũng như mức chi cho hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Chương III quy định trách nhiệm của các cơ quan liên quan, trong đó có doanh nghiệp xổ số và Sở Tài chính. Cuối cùng, Chương IV đề cập đến tổ chức thực hiện và hiệu lực của Thông tư.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2018 và áp dụng cho năm tài chính 2018, đồng thời bãi bỏ Thông tư 01/2014/TT-BTC trước đó. Điều này cho thấy sự cập nhật và điều chỉnh cần thiết trong quản lý tài chính đối với doanh nghiệp xổ số.
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 138/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ KHOẢN CHI PHÍ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2017/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẶC THÙ VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ; SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn mức chi một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vietlott).
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
Chương II
MỨC CHI MỘT SỐ KHOẢN CHI PHÍ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 3. Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định, đảm bảo nguyên tắc tối đa không được vượt quá 15% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 4. Mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền.
Điều 5. Mức chi phí hỗ trợ công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả
1. Căn cứ tình hình thực tế, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả đảm bảo đúng đối tượng, nguyên tắc chi quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP và không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và tổng chi phí chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Mức chi đối với các vụ án đã có bản án của Tòa án nhân dân tối đa là 50 triệu đồng/vụ án.
3. Mức chi đối với các vụ việc đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt của người vi phạm tối đa bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá 15 triệu đồng/vụ.
4. Tổng mức chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong năm tài chính thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Không vượt quá 1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại khu vực miền Bắc và miền Trung;
b) Không vượt quá 0,1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại khu vực miền Nam và Vielott.
Điều 6. Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực có trách nhiệm thực hiện việc đóng góp và quản lý chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực của từng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của từng Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực, đảm bảo tối đa không được vượt quá 60 triệu đồng/năm (05 triệu đồng/tháng) đối với từng hội đồng. Mức đóng góp này không bao gồm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở thưởng, chi phí in vé xổ số của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ quy định về mức chi đối với một số khoản chi phí đặc thù theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo đúng quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả theo đúng quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2018 và áp dụng từ năm tài chính 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
|
Nơi nhận: - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; |
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 30/2007/NĐ-CP kinh doanh xổ số mới nhất
Nghị định 78/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/2007/NĐ-CP kinh doanh xổ số mới nhất
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nghị định 91/2015/NĐ-CP đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp mới nhất
Nghị định 87/2017/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Nghị định 122/2017/NĐ-CP cơ chế quản lý tài chính đánh giá doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 25/12/2017 | Văn bản được ban hành | Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất | |
| 10/02/2018 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2017/NĐ-CP doanh nghiệp kinh doanh xổ số mới nhất |