Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Số hiệu | 13/2022/TT-BLĐTBXH | Ngày ban hành | 30/06/2022 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/08/2022 |
Nguồn thu thập | Luật Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Lê Văn Thanh / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH được ban hành nhằm hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý tài chính và nhân sự trong các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của các quỹ này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và các quỹ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, các vị trí quản lý trong quỹ, cũng như các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý lao động và tiền lương.
Thông tư được cấu trúc thành bốn chương chính: Chương I quy định chung về phạm vi và đối tượng áp dụng; Chương II quy định về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động; Chương III quy định về tiền lương, thù lao và tiền thưởng đối với người quản lý; và Chương IV quy định trách nhiệm thực hiện và hiệu lực thi hành.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về việc xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, cũng như việc loại trừ các yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có thể phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2022/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2022 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2021/NĐ-CP), bao gồm:
1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Các Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là Quỹ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (sau đây gọi chung là người quản lý).
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông tư này.
Chương II
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Thang lương, bảng lương và phụ cấp lương
1. Quỹ xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động.
2. Thang lương, bảng lương do Quỹ xây dựng phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và công khai tại Quỹ trước khi ban hành.
Điều 4. Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. Quỹ thực hiện quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, tạm ứng và phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Mục 2; Điều 9, Điều 10, Điều 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ tiêu chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí (sau đây gọi tắt là chênh lệch thu trừ chi) của Quỹ. Việc xác định chỉ tiêu chênh lệch thu trừ chi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 5. Loại trừ các yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương của người lao động
1. Khi xác định quỹ tiền lương (kế hoạch và thực hiện) của người lao động, nếu có yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi thì phải xác định loại trừ, bảo đảm tiền lương gắn với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động thực sự của Quỹ.
2. Các yếu tố khách quan để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương, bao gồm các yếu tố quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
3. Việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi của Quỹ phải được lượng hóa bằng giá trị cụ thể.
Chương III
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 6. Xếp lương, chuyển xếp lương đối với người quản lý Quỹ chuyên trách
1. Quỹ thực hiện việc xếp lương, chuyển xếp lương đối với người quản lý chuyên trách theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH). Đối với Chủ tịch Quỹ thì xếp lương theo chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên.
2. Quỹ căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này để định hạng làm cơ sở xác định mức tiền lương chế độ, mức lương cơ bản đối với người quản lý chuyên trách.
Điều 7. Xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Việc xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện; quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 3, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách theo quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ tiêu chênh lệch thu trừ chi, trong đó:
a) Trường hợp Quỹ bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp thuế và các khoản nộp ngân sách, trích quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật; có tăng trưởng dư nợ cho vay; năng suất lao động bình quân không giảm và chênh lệch thu trừ chi kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách được xác định như sau:
TLbqkh = TLcb x (1 + Hln)
Trong đó:
TLbqkh : Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách;
TLcb : Mức lương cơ bản của người quản lý chuyên trách được xác định theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH;
Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với mức chênh lệch thu trừ chi như sau: mức chênh lệch dưới 10 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,1; mức chênh lệch từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; mức chênh lệch từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; mức chênh lệch từ 30 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,7; mức chênh lệch từ 50 tỷ đồng trở lên thì Hln được tính tối đa bằng 1,0.
b) Trường hợp Quỹ không có tăng trưởng dư nợ cho vay thì mức tiền lương bình quân được xác định không vượt quá mức lương cơ bản.
3. Khi xác định thù lao của người quản lý không chuyên trách, trường hợp Quỹ không có người quản lý chuyên trách tương ứng để xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên trách theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH thì thực hiện như sau:
a) Xác định mức tiền lương của từng người quản lý chuyên trách theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên trách theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương của người quản lý chuyên trách tương ứng theo điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 8. Loại trừ yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương, thù lao đối với người quản lý
1. Khi xác định quỹ tiền lương, quỹ thù lao (kế hoạch và thực hiện) của người quản lý, nếu có yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi thì phải xác định loại trừ, bảo đảm tiền lương gắn với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động thực sự của Quỹ.
2. Các yếu tố khách quan để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương, quỹ thù lao bao gồm các yếu tố quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
3. Việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi của Quỹ phải được lượng hóa bằng giá trị cụ thể.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Chủ tịch Quỹ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 18, khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH; Điều 20, khoản 4 Điều 25 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra và giám sát chung.
b) Tổng giám đốc, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
c) Kiểm soát viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH và theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Quỹ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 20 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH; Điều 19, Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi ý kiến cho Quỹ về quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Giá trị |
Điểm |
I |
Độ phức tạp quản lý |
|
|
50 |
1 |
Vốn |
(tỷ đồng) |
≥ 200 |
15 |
100 - < 200 |
5 - 14 |
|||
< 100 |
4 |
|||
2 |
Doanh thu và thu nhập khác |
(tỷ đồng) |
≥ 50 |
10 |
20 - < 50 |
4 - 9 |
|||
< 20 |
3 |
|||
3 |
Dư nợ cho vay |
(tỷ đồng) |
≥ 800 |
15 |
200 - < 800 |
6 - 14 |
|||
< 200 |
5 |
|||
4 |
Lao động |
(người) |
≥ 50 |
10 |
20 - < 50 |
4 - 9 |
|||
< 20 |
3 |
|||
II |
Hiệu quả hoạt động |
|
|
50 |
1 |
Chênh lệch thu chi |
(tỷ đồng) |
≥ 20 |
20 |
5 - < 20 |
6 - 19 |
|||
< 5 |
5 |
|||
2 |
Tỷ lệ nợ xấu |
(%) |
< 3 |
15 |
3 - < 5 |
5 - 14 |
|||
≥ 5 |
4 |
|||
3 |
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay so với kế hoạch |
(%) |
≥ 100 |
15 |
90 - < 100 |
5 - 14 |
|||
< 90 |
4 |
Khung điểm xếp hạng
Hạng quỹ |
I |
II |
III |
Khung điểm |
≥ 90 |
65 - < 90 |
< 65 |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 52/2016/NĐ-CP tiền lương thù lao tiền thưởng người quản lý công ty nhà nước nắm vốn điều lệ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã]"
Nghị định 51/2016/NĐ-CP tiền lương tiền thưởng người lao động làm việc công ty nhà nước nắm vốn điều lệ
Nghị định 14/2017/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Lao động Thương binh Xã hội
Nghị định 45/2021/NĐ-CP Về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
30/06/2022 | Văn bản được ban hành | Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã | |
15/08/2022 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
thong-tu-13-2022-tt-bldtbxh.doc | |
|
VanBanGoc_thong-tu-13-2022-tt-bldtbxh.pdf |