Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng
Số hiệu | 13/2017/TT-NHNN | Ngày ban hành | 29/09/2017 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/11/2017 |
Nguồn thu thập | bản gốc văn bản | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Đồng Tiến / Phó Thống đốc |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/04/2023 |
Tóm tắt
Thông tư 13/2017/TT-NHNN được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2015/TT-NHNN về bảo lãnh ngân hàng, với mục tiêu nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam. Văn bản này điều chỉnh các quy định liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, đối tượng tham gia và quy trình thực hiện bảo lãnh trong lĩnh vực bất động sản.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các ngân hàng thương mại và chủ đầu tư trong lĩnh vực bất động sản.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều nổi bật như:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2015/TT-NHNN, trong đó có quy định về nghĩa vụ bảo lãnh và bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai.
- Điều 2: Bãi bỏ một số quy định không còn phù hợp.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư.
- Điều 4: Hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2017.
Các điểm mới đáng chú ý bao gồm việc bổ sung quy định về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, cũng như quy trình công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo lãnh. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2017 và yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định mới.
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2017/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 07/2015/TT-NHNN NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Cá nhân và tổ chức có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm cá nhân và pháp nhân là người cư trú, người không cư trú”;
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ bảo lãnh thì chủ thể tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 101 Bộ Luật dân sự”.
2. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trừ nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với các doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác”.
3. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Quy định về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó ngân hàng thương mại cam kết với bên mua, bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không hoàn lại hoặc hoàn lại không đầy đủ số tiền đã nhận ứng trước và các khoản tiền khác theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết cho bên mua; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng thương mại.
2. Công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là ngân hàng thương mại:
(i) Trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
(ii) Không bị cấm thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt.
b) Ngân hàng Nhà nước công bố công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng thương mại không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị loại khỏi danh sách vẫn phải tiếp tục thực hiện các thỏa thuận, cam kết đã ký về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.
3. Ngân hàng thương mại xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:
a) Chủ đầu tư có đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng thương mại bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);
b) Dự án của chủ đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản.
4. Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;
b) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư ký hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản:
(i) Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp bảo lãnh quy định tại khoản 11 Điều 3, Điều 14 Thông tư này và nội dung phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản;
(ii) Số tiền bảo lãnh cho một dự án nhà ở hình thành trong tương lai tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác chủ đầu tư có nghĩa vụ phải hoàn lại cho bên mua theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua;
(iii) Thỏa thuận cấp bảo lãnh có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi toàn bộ các cam kết bảo lãnh cho bên mua hết hiệu lực theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
c) Ngân hàng thương mại phát hành cam kết bảo lãnh cho từng bên mua:
(i) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho bên mua khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua, chủ đầu tư phải gửi cho ngân hàng thương mại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;
(ii) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, ngân hàng thương mại căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở và thỏa thuận cấp bảo lãnh để phát hành cam kết bảo lãnh cho bên mua và gửi đến địa chỉ của bên mua;
(iii) Cam kết bảo lãnh được phát hành dưới hình thức thư bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 3 và Điều 15 Thông tư này cho từng bên mua;
(iv) Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định kể từ ngày phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở.
5. Xác định số dư bảo lãnh:
a) Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư là tổng số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước của các bên mua theo tiến độ đã thỏa thuận trước khi nhà ở được bàn giao và giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư là thời điểm chủ đầu tư thông báo với ngân hàng thương mại số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua quy định tại điểm b khoản này;
b) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua nhưng tối thiểu phải thông báo một lần vào ngày cuối cùng hàng tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua theo đúng thời gian thỏa thuận cho ngân hàng thương mại.
6. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này”.
4. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm b khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng công bố danh sách ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này”;
b) Điểm b khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đầu mối tổng hợp, xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này và kịp thời điều chỉnh danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này”.
Điều 2.
Bãi bỏ Điều 22 của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2017
|
KT. THỐNG ĐỐC |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/09/2017 | Văn bản được ban hành | Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng | |
15/11/2017 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng | |
01/04/2023 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng | |
01/04/2023 | Bị hết hiệu lực | Thông tư 11/2022/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
13.2017.TT-NHNN.doc | |
|
VanBanGoc_13.2017.TT-NHNN.PDF |