Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa
Số hiệu | 128/CT | Ngày ban hành | 10/04/1987 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 25/04/1987 |
Nguồn thu thập | Công báo số 7/1987; | Ngày đăng công báo | 15/04/1987 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch Hội đông Bộ Trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 128-CT, được ban hành vào ngày 10 tháng 4 năm 1987, nhằm hướng dẫn thực hiện Quyết định số 126-CT về chế độ nhận tiền và hàng hóa do người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về. Mục tiêu chính của thông tư là khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền và hàng hóa về giúp đỡ gia đình, đồng thời góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm việc nhận tiền và hàng hóa từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với các quy định cụ thể về tổ chức quản lý. Đối tượng áp dụng là các cá nhân và tổ chức liên quan đến việc nhận tiền và hàng hóa từ nước ngoài.
Cấu trúc chính của thông tư bao gồm ba phần nổi bật:
- Về việc nhận tiền: Bãi bỏ các hạn chế về số lượng và trị giá tiền nhận, đồng thời quy định Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá kiều hối.
- Về việc nhận hàng: Bãi bỏ hạn chế về số lần và trọng lượng hàng nhận, khuyến khích nhận tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Về tổ chức quản lý: Đưa ra các quy định về quản lý kiều hối và tổ chức dịch vụ nhận và trả hàng hóa.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm việc khuyến khích nhận tiền hơn hàng hóa, bãi bỏ các thủ tục gò bó và quy định cụ thể về quản lý kiều hối. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các ngành, các cấp hoàn thành nhiệm vụ được phân công trong tháng 4 năm 1987 để thực hiện quyết định này.
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128-CT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 1987 |
THÔNG TƯ
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 128-CT NGÀY 10-4-1987 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 126-CT NGÀY 10-4-1987 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ NHẬN TIỀN VÀ HÀNG DO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở CÁC NƯỚC NGOÀI HỆ THỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (GỌI TẮT LÀ Ở NƯỚC NGOÀI) GỬI VỀ GIÚP GIA ĐÌNH
Nhà nước khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi tiền và hàng về giúp gia đình và góp phần xây dựng đất nước.
Nhà nước có chính sách, biện pháp thích hợp để thu hút được càng nhiều càng tốt số ngoại tệ và hàng hoá do người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về nước.
Vì mục đích nói trên, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã có quyết định số 126-CT ngày 10-4-1987 sửa đổi, bổ sung một số chế độ nhận tiền và hàng do người Việt Nam định cư ở các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa gửi về.
Yêu cầu chính của quyết định đó là:
- Khuyến khích việc nhận tiền hơn là hàng; nếu là hàng thì khuyến khích việc nhận tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Tổ chức tốt việc nhận tiền, hàng hoá tận tay người nhận, xoá bỏ các chế độ, thủ tục gò bó, gây phiền hà cho nhân dân, đồng thời kiên quyết chống bọn chuyển tiền lậu và đầu cơ hàng hoá.
- Sử dụng và kinh doanh có hiệu quả số tiền và hàng này.
Để thực hiện quyết định nói trên các ngành, các cấp phải làm tốt các vấn đề sau đây:
1. Về việc nhận tiền.
- Bãi bỏ mọi hạn chế quy định về số lượng, số lần, trị giá tiền được nhận. Bãi bỏ sổ nhận tiền.
- Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh linh hoạt và kịp thời tỷ giá kiều hối trên cơ sở ngang với tình hình thực tế trên thị trường, đồng thời có tiền thưởng, làm cho người gửi và nhận thấy việc gửi và nhận tiền là có lợi hơn gửi và nhận hàng đồng thời để đấu tranh có hiệu quả với việc chuyển tiền ngầm. Tỷ giá này phải được thực hiện thống nhất trong cả nước. Nghiêm cấm các ngành, các địa phương tuỳ tiện nâng cao tỷ giá kiều hối để tranh giành nguồn ngoại tệ này. Hàng ngày Ngân hàng cần công bố tỷ giá hối đoái và lãi xuất gửi tiền ngoại tệ.
- Kiều hối cần được tập trung trong Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên cần tính đến luật lệ của một số nước hạn chế việc chuyển tiền qua Ngân hàng nước ta, do đó cần nghiên cứu các hình thức ngân hàng uỷ thác cho một số tổ chức các hội Việt kiều yêu nước làm trung gian chuyển kiều hối về nước phù hợp với luật lệ của các nước đó và theo quy chế của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng cần thực hiện đúng những điều đã quy định trong điều 2 của quyết định. Ở các địa phương cần thiết, tổ chức tốt việc bán hàng và làm dịch vụ cho người nhận để thu lại số ngoại tệ này, nhưng cần có biện pháp quản lý thích hợp để khỏi gây rối thị trường.
2. Về việc nhận hàng.
- Bãi bỏ mọi hạn chế quy định về số lần, trọng lượng, giá trị hàng được nhận. Tổng cục Hải quan ban hành danh mục hàng cấm nhập khẩu phi mậu dịch và hàng nhập khẩu phi mậu dịch có điều kiện.
- Để khuyến khích nhận tư liệu sản xuất hơn là hàng tiêu dùng, Nhà nước thực hiện chính sách giảm hoặc miễn thuế và các thủ tục thuận tiện đối với việc nhận tư liệu sản xuất. Bộ vật tư xác định danh mục tư liệu sản xuất và danh mục những mặt hàng khuyến khích và được ưu đãi. Bộ Tài chính quy định việc giảm hoặc miễn thuế.
- Đối với hàng tiêu dùng thì chủ yếu điều tiết bằng thuế. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiến nghị về việc sửa đổi chính sách thuế suất hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch để trình Quốc hội (hoặc Hội đồng Nhà nước) thông qua một số nguyên tắc, quy định chung; Hội đồng Bộ trưởng ban hành các quy định cụ thể. Trong khi chờ đợi Bộ Tài chính trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành chế độ thuế phụ thu; chế độ đó cần được công bố công khai và điều chỉnh theo yêu cầu của từng thời kỳ.
- Có biện pháp khuyến khích người nhận bán lại hàng cho các cơ sở thu mua của Nhà nước trên cơ sở giá cả phải chăng, thuận mua, vừa bán, không gò ép.
3. Về tổ chức quản lý.
- Kiều hối là nguồn thu ngoại tệ không cần phải xuất khẩu hàng hoá và không phải trả bằng ngoại tệ, phải do Nhà nước quản lý và giao cho Ngân hàng kinh doanh. Các ngành, các cấp thể theo cân đối ngoại tệ của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước được quyền mua hoặc vay kiều hối của Ngân hàng theo phương thức kinh doanh, nếu vay phải trả vốn và lãi bằng ngoại tệ. Các địa phương thu hút nhiều kiều hối được ưu tiên thoả đáng.
- Thủ tục cụ thể về việc nhận tiền do Ngân hàng Nhà nước và thủ tục cụ thể về nhận hàng do Tổng cục Hải quan quy định căn cứ vào thông tư này.
- Cần tổ chức dịch vụ tốt nhằm phối hợp chặt chẽ và chỉ đạo thống nhất trong các khâu thu gom, vận tải, phân phối hàng đến tay người nhận. Cần giải quyết mối quan hệ giữa các tổ chức kinh doanh này với nhau bằng các hợp đồng dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mỗi tổ chức trên cơ sở tôn trọng lợi ích chung, lợi ích của người nhận hàng và lợi ích của từng tổ chức kinh doanh dịch vụ, khắc phục tình trạng cạnh tranh trong việc nhận, vận chuyển và phân phát hàng này.
Về việc thành lập các tổ chức dịch vụ nhận và trả hàng nhập khẩu phi mậu dịch của Việt kiều thuộc quyền quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương sau khi thảo luận với Tổng cục Hải quan; ngành nào ở Trung ương có yêu cầu thành lập các tổ chức dịch vụ tương tự ở các địa phương cũng cần có sự thoả thuận với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương và với Tổng cục Hải quan.
- Ban Việt kiều chịu trách nhiệm phối hợp các ngành, các tổ chức, các địa phương hữu quan và làm đầu mối trong quan hệ giữa các cơ quan trong nước với các tổ chức Việt kiều ở ngoài nước vận động người Việt Nam ở nước ngoài chấp hành đúng quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và thông tư về việc gửi tiền và hàng về nước.
- Trong tháng 4 năm 1987, các ngành hữu quan cần hoàn thành các nhiệm vụ được phân công để sớm thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu các ngành, các cấp thấy có vấn đề cần bổ sung thì kiến nghị với Hội đồng Bộ trưởng để kịp thời giải quyết.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/04/1987 | Văn bản được ban hành | Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa | |
25/04/1987 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 128-CT chế độ nhận tiền hàng người việt Nam định cư nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
128.CT.doc |