Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất
| Số hiệu | 12/2022/TT-BTNMT | Ngày ban hành | 24/10/2022 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 09/12/2022 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Phương Hoa / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 12/2022/TT-BTNMT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức trong ngành tài nguyên và môi trường. Mục tiêu chính của văn bản này là cập nhật và hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết cho các viên chức trong lĩnh vực này, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng yêu cầu công việc.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính, điều tra tài nguyên môi trường, dự báo khí tượng thủy văn, kiểm soát khí tượng thủy văn và quan trắc tài nguyên môi trường. Đối tượng áp dụng là các viên chức đang làm việc trong các lĩnh vực nêu trên.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm 8 điều, trong đó nổi bật là các điều sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho từng hạng viên chức. Các điểm mới đáng chú ý bao gồm việc yêu cầu viên chức phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số, cũng như quy định rõ ràng về thời gian thăng hạng giữa các chức danh.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 24 tháng 10 năm 2022 và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện rà soát, lập phương án chuyển xếp viên chức theo các tiêu chuẩn mới. Lộ trình thực hiện được quy định cụ thể để đảm bảo việc áp dụng các tiêu chuẩn mới diễn ra đồng bộ và hiệu quả.
|
BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 12/2022/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2022 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính
1. Sửa đổi khoản 2, sửa đổi điểm đ và bổ sung điểm e khoản 3, sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Địa chính viên hạng II - Mã số: V.06.01.01
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành đất đai, địa chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm chuyên ngành địa chính, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng III lên chức danh địa chính viên hạng II phải có thời gian giữ chức danh địa chính viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh địa chính viên hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh địa chính viên hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
2. Sửa đổi khoản 2, bổ sung điểm đ khoản 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Địa chính viên hạng III - Mã số: V.06.01.02
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành đất đai, địa chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng IV lên chức danh địa chính viên hạng III phải có thời gian giữ chức danh địa chính viên hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Địa chính viên hạng IV - Mã số: V.06.01.03
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành đất đai, địa chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý”.
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Cách xếp lương
5. Công chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành”.
5. Sửa đổi điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tổ chức thực hiện
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch địa chính sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
b) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp”;
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 53/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường
1. Sửa đổi khoản 2, sửa đổi điểm e và bổ sung điểm g khoản 3, sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II - Mã số: V.06.02.04
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, đất đai, địa chính, địa lý, môi trường, biển, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
e) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III lên chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II phải có thời gian giữ chức danh điều tra tài nguyên môi trường hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
2. Sửa đổi khoản 2, bổ sung điểm d khoản 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III - Mã số: V.06.02.05
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, đất đai, địa chính, địa lý, môi trường, biển, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV lên chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III phải có thời gian giữ chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV - Mã số: V.06.02.06
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, đất đai, địa chính, địa lý, môi trường, biển, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường”.
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Cách xếp lương
5. Công chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành”.
5. Sửa đổi điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tổ chức thực hiện
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch điều tra tài nguyên môi trường sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
b) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp”;
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn
1. Sửa đổi khoản 2, sửa đổi điểm đ và bổ sung điểm e khoản 3, sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II - Mã số: V.06.03.07
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm, mô hình chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II phải có thời gian giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
2. Sửa đổi khoản 2, bổ sung điểm g khoản 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III - Mã số: V.06.03.08
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III phải có thời gian giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV - Mã số: V.06.03.09
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường”.
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Cách xếp lương
5. Công chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành.”.
5. Sửa đổi điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tổ chức thực hiện
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch dự báo khí tượng thủy văn sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
b) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp”;
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn
1. Sửa đổi khoản 2, sửa đổi điểm h và bổ sung điểm i khoản 3, sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng II - Mã số: V.06.04.10
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
h) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
i) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm, mô hình chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III lên chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng II phải có thời gian giữ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
2. Sửa đổi khoản 2, bổ sung điểm e khoản 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III - Mã số: V.06.04.11
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV lên chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III phải có thời gian giữ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV - Mã số: V.06.04.12
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường”.
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Cách xếp lương
5. Công chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành”.
5. Sửa đổi điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tổ chức thực hiện
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch kiểm soát khí tượng thủy văn sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
b) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp”;
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 56/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường
1. Sửa đổi khoản 2, sửa đổi điểm e và bổ sung điểm g khoản 3, sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II - Mã số: V.06.05.13
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, tài nguyên nước, biển, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
e) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm, mô hình chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III lên chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II phải có thời gian giữ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III hoặc tương đương từ đủ từ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
2. Sửa đổi khoản 2, bổ sung điểm d khoản 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III - Mã số: V.06.05.14
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, tài nguyên nước, biển, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV lên chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III phải có thời gian giữ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV - Mã số: V.06.05.15
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, tài nguyên nước, biển, biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường”.
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Cách xếp lương
5. Công chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành.”.
5. Sửa đổi điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tổ chức thực hiện
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch quan trắc tài nguyên môi trường sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
b) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp”;
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 57/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đo đạc bản đồ
1. Sửa đổi khoản 2, sửa đổi điểm đ và bổ sung điểm e khoản 3, sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Đo đạc bản đồ viên hạng II - Mã số: V.06.06.16
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành bản đồ, trắc địa, đất đai, địa chính, địa lý, viễn thám;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đo đạc bản đồ.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm, mô hình chuyên ngành đo đạc bản đồ; sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh đo đạc bản đồ viên hạng III lên chức danh đo đạc bản đồ viên hạng II phải có thời gian giữ chức danh đo đạc bản đồ viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh đo đạc bản đồ viên hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh đo đạc bản đồ viên hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
2. Sửa đổi khoản 2, bổ sung điểm c khoản 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Đo đạc bản đồ viên hạng III - Mã số: V.06.06.17
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành bản đồ, trắc địa, đất đai, địa chính, địa lý, viễn thám;
b) Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đo đạc bản đồ.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
c) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh đo đạc bản đồ viên hạng IV lên chức danh đo đạc bản đồ viên hạng III phải có thời gian giữ chức danh đo đạc bản đồ viên hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đo đạc bản đồ viên hạng IV - Mã số: V.06.06.18
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành bản đồ, trắc địa, đất đai, địa chính, địa lý, viễn thám”.
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Cách xếp lương
5. Công chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đo đạc bản đồ thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành.”.
5. Sửa đổi điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tổ chức thực hiện
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ các ngạch đo đạc bản đồ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đo đạc bản đồ (sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
b) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp”;
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: địa chính, điều tra tài nguyên môi trường, dự báo khí tượng thủy văn, kiểm soát khí tượng thủy văn, quan trắc tài nguyên môi trường, đo đạc bản đồ theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định tại Thông tư này tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng (II và III) thuộc các chuyên ngành: địa chính, điều tra tài nguyên môi trường, dự báo khí tượng thủy văn, kiểm soát khí tượng thủy văn, quan trắc tài nguyên môi trường, đo đạc bản đồ theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng và được sử dụng khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt cho đến khi kết thúc.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/10/2022 | Văn bản được ban hành | Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất | |
| 09/12/2022 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
12_2022_TT-BTNMT.doc |