Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe
| Số hiệu | 12/2013/TT-BCA | Ngày ban hành | 01/03/2013 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/04/2013 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 165+166, năm 2013 | Ngày đăng công báo | 21/03/2013 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đại Quang / Bộ trưởng - Đại tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 15/2014/TT-BCA Quy định về đăng ký xe | Ngày hết hiệu lực | 01/06/2014 |
Tóm tắt
Thông tư 12/2013/TT-BCA được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư 36/2010/TT-BCA về đăng ký xe, với mục tiêu cải thiện quy trình và thủ tục đăng ký xe, đặc biệt là trong trường hợp xe đã được chuyển nhượng qua nhiều người. Văn bản này có hiệu lực từ ngày 15/4/2013 và áp dụng cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc đăng ký xe tại Việt Nam.
Thông tư được cấu trúc thành ba điều chính. Điều 1 quy định các sửa đổi, bổ sung liên quan đến hồ sơ và thủ tục đăng ký sang tên xe, bao gồm các yêu cầu cụ thể về giấy tờ cần thiết cho từng trường hợp. Điều 2 nêu rõ hiệu lực thi hành của Thông tư, trong khi Điều 3 xác định trách nhiệm thi hành của các cơ quan chức năng, bao gồm Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội.
Các điểm mới nổi bật trong Thông tư này bao gồm quy định chi tiết về hồ sơ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh và từ tỉnh này sang tỉnh khác, cũng như trách nhiệm của các cơ quan đăng ký xe và người đang sử dụng xe. Thông tư cũng yêu cầu các cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục trong thời hạn nhất định, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quy trình đăng ký xe.
Với những sửa đổi này, Thông tư 12/2013/TT-BCA hướng tới việc đơn giản hóa và cải tiến quy trình đăng ký xe, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ đăng ký phương tiện giao thông.
|
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 12/2013/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 3 ĐIỀU 20 THÔNG TƯ SỐ 36/2010/TT-BCA NGÀY 12/10/2010 QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe như sau:
“3. Giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người
Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:
3.1. Hồ sơ đăng ký sang tên xe
3.1.1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
3.1.2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
- Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
3.2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
3.2.1. Trường hợp làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:
+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.
+ Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:
+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
+ Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
+ Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
3.2.2. Trường hợp làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
- Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:
+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.
- Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
3.3. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).
3.4. Trách nhiệm của Công an cấp xã
- Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
- Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này.
Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.
|
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu |
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
A. PHẦN KÊ KHAI, CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG XE
1- Họ tên người đang sử dụng xe:............................................................................
2- Địa chỉ: .................................................................................................................
..................................................................................................................................
3- Số CMND:……………………………… cấp ngày…… /…….. /…….. tại .............
4- Có chiếc xe với đặc điểm sau:
Xe:……………………………………………… Biển số: ………………………………..
Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………
Loại xe:………………………………………….Màu sơn:………………………………
Số máy: …………………………………………Số khung:……………………………..
Số chỗ: ngồi: ………….đứng ....... nằm:………….. ; dung tích……………….… cm3
5- Tên người đứng tên trong giấy đăng ký xe: .........................................................
6- Địa chỉ: .................................................................................................................
7- Trình bày nguồn gốc xe: (1) ................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
8- Kèm theo:.............................................................................................................
.................................................................................................................................
9- Đề nghị cơ quan đăng ký: (2)...............................................................................
|
Đăng ký sang tên □ |
Đăng ký sang tên, di chuyển □ |
10- Tôi xin cam kết và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục sang tên di chuyển. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện tôi sẽ có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.
|
|
……ngày…..
tháng….. năm ….. |
B. PHẦN KIỂM TRA, XÁC MINH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE
BIỂN SỐ CŨ:………………………………………BIỂN SỐ MỚI:………………………
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)
|
Nơi dán bản cà số máy
|
|
Nơi dán bản cà số khung |
Kết quả kiểm tra, xác minh:...............................................................................................
.......................................................................................................................................
|
CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC |
(3) |
(4) |
____________
(1) Trình bày nguồn gốc xe (xe do mua, cho, tặng, thừa kế….)
(2) Ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS, ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT….; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Công an huyện……
(3) Ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở Tỉnh, Tp ghi Đội trưởng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Đội trưởng.
(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở Tỉnh, Tp ghi Trưởng phòng: ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng CA huyện, quận, thị xã, TP.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/03/2013 | Văn bản được ban hành | Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe | |
| 15/04/2013 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe | |
| 01/06/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định đăng ký xe | |
| 01/06/2014 | Bị thay thế | Thông tư 15/2014/TT-BCA Quy định về đăng ký xe |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
12.2013.TT.BCA.doc | |
|
|
PhulucTT12.BCA.zip | |
|
|
VanBanGoc_12_2013_TT-BCA.pdf |