Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11
Số hiệu | 12/2008/TT-BCA(C11) | Ngày ban hành | 20/08/2008 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 30/09/2008 |
Nguồn thu thập | Công báo số 517+518, năm 2008 | Ngày đăng công báo | 15/09/2008 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đại Quang / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 06/2009/TT-BCA(C11) Quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2009 |
Tóm tắt
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2008 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2007/TT-BCA-C11 NGÀY 02/01/2007 CỦA BỘ CÔNG AN VỀ VIỆC TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29 tháng
6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Để tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong công tác đăng ký, cấp biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 ngày 02/01/2007 của Bộ Công an quy định
về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
như sau:
1. Khoản 3 mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
3.1. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký, cấp biển số xe.
Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tức đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
3.2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với xe nếu đầy đủ và đúng thủ tục theo quy định thì tiếp nhận giải quyết theo đúng thời gian quy định; trường hợp hồ sơ không có đảm bảo thủ tục quy định phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe bổ sung và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
3.3. Đối với hồ sơ đăng ký, cấp biển số mới; đăng ký sang tên, di chuyển, đổi, cấp lại đăng ký, biển số xe hoặc hồ sơ đã đăng ký xe trước đây được lưu trữ tại cơ quan đăng ký xe, nay giao lại cho chủ xe tự quản lý thì cán bộ đăng ký xe phải đóng dấu tiêu đề “HỒ SƠ CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ” (mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này) vào giữa các trang của các loại giấy tờ giao cho chủ xe theo quy định”.
2. Khoản 4 mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Trách nhiệm của chủ xe
4.1. Phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ và xe đến đăng ký.
4.2. Nộp lệ phí đăng ký và biển số theo quy định.
4.3. Nhận và bảo quản những giấy tờ trong hồ sơ đăng ký xe đã được cơ quan đăng ký xe trả lại và xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu hoặc giao lại những giấy tờ đó cho người mua, người được cho, tặng xe.
4.4. Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển; đổi, cấp lại đăng ký, biển số, chủ xe chỉ cần nộp giấy tờ quy định tại các điểm 1, 2, 3 phần B, điểm 1, 2 phần C mục II Thông tư này.
4.5. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe”.
3. Điểm 3.1.2. khoản 3 phần A mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.1.2. Giấy mua bán, cho, tặng của cá nhân phải có xác nhận của đơn vị công tác hoặc có chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng theo quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
4. Khoản 1 mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quản lý hồ sơ xe
1.1. Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an; dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính; định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt để theo dõi, quản lý. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý hồ sơ làm mất, thất lạc hồ sơ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
1.2. Hồ sơ xe lưu trữ tại cơ quan đăng ký xe bao gồm:
1.2.1. Các giấy tờ sau đây trong hồ sơ xe:
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Chứng từ nguồn gốc xe được quy định tại khoản 3.3 phần A mục II của Thông tư này.
Trường hợp xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng trên 10 năm, theo quy định của Bộ Tài chính thuế suất bằng 0% thì lưu trữ thêm: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch hoặc Tờ khai truy thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc chứng từ nguồn gốc của xe đã được quy định theo từng thời kỳ tại những Thông tư đã được Bộ Công an ban hành trước đây.
Trường hợp xe sang tên, di chuyển đổi chủ hoặc di chuyển nguyên chủ, đổi lại đăng ký thì lưu trữ thêm: Đăng ký xe cũ; Phiếu sang tên di chuyển.
1.2.2. Toàn bộ hồ sơ đăng ký xe đối với những trường hợp sau đây:
a) Xe tạm nhập chưa có thuế Hải quan theo quy định;
b) Xe mang biển số 74 LB thuộc Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;
c) Xe mua bán, cho, tặng chưa sang tên đổi chủ;
d) Xe có số máy, số khung tẩy xóa, đục lại không đúng quy định;
đ) Hồ sơ có vướng mắc tranh chấp hoặc khiếu kiện, hồ sơ phục vụ công tác nghiệp vụ;
e) Xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ thì thực hiện xóa sổ đăng ký xe, sau 1 năm cơ quan đăng ký xe báo cáo Hội đồng hủy hồ sơ theo quy định”.
1.3. Giấy tờ trong hồ sơ xe giao lại cho chủ xe tự quản lý là các giấy tờ quy định tại các phần A, B, C mục II Thông tư này, trừ các giấy tờ, hồ sơ quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục III Thông tư này.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
5.2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
5.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, cần báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU SỐ 07
(ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2008/TT-BCA ngày 20/8/2008 của Bộ Công an)
MẪU DẤU TIÊU ĐỀ ĐÓNG VÀO HỒ SƠ GIAO CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ
Giải thích mẫu số 07:
- (1) Ở Bộ ghi: “Cục CSGTĐB-ĐS”; ở Công an cấp tỉnh, ghi: “Phòng CSGT Công an tỉnh/TP …” ở Công an cấp huyện ghi: “Công an huyện (quận, thành phố, thị xã) …”.
- Kích thước của dấu: 2cm x 9cm.
- Chiều cao của chữ “HỒ SƠ CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ”: 4mm.
- Chiều dài của dãy chữ” HỒ SƠ CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ”: 7,5 cm.
- Chiều cao của chữ “ngày …. tháng … năm ….”: 3mm
- Dấu đóng mực đỏ.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/08/2008 | Văn bản được ban hành | Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11 | |
30/09/2008 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11 | |
01/07/2009 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 12/2008/TT-BCA tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sửa đổi 01/2007/TT-BCA-C11 | |
01/07/2009 | Bị thay thế | Thông tư 06/2009/TT-BCA(C11) Quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
12.2008.TT.BCA.doc | |
|
Phu luc.doc |