Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô
Số hiệu | 12/2004/TT-BGTVT | Ngày ban hành | 01/07/2004 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 29/07/2004 |
Nguồn thu thập | Công báo số 19 đến số 22 năm 2004 | Ngày đăng công báo | 14/07/2004 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Đào Đình Bình / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Công bố hết hiệu lực do Luật Giao thông đường bộ năm 2001 là căn cứ đã hết hiệu lực do bị bãi bỏ bởi Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Hết hiệu lực kể từ ngày công bố tập hệ thống hóa năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định số 1291/QĐ-BGTVT ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014 | Ngày hết hiệu lực | 11/04/2014 |
Tóm tắt
Thông tư 12/2004/TT-BGTVT được ban hành nhằm chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô, thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu của văn bản này là hướng dẫn lực lượng Thanh tra giao thông thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực vận tải khách liên tỉnh, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn cho hành khách.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hoạt động thanh tra, kiểm tra tại bến xe, trạm nghỉ xe khách, điểm đón, trả khách, cũng như các trạm thu phí cầu, đường bộ. Đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải khách liên tỉnh, cùng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành 9 chương, trong đó nổi bật là các nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra giao thông, quy trình thanh tra, kiểm tra, và xử lý vi phạm. Thông tư cũng quy định rõ về tổ chức thực hiện và phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ hơn về quyền hạn của Thanh tra giao thông trong việc xử lý vi phạm và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng để ngăn chặn các hoạt động vi phạm như "xe dù", "bến cóc". Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và trong quá trình thực hiện, các cơ quan có thể báo cáo những vướng mắc để được xem xét, sửa đổi.
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2004/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2004 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THANH TRA GIAO THÔNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 01/2004/CT- TTg CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẤN CHỈNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH LIÊN TỈNH BẰNG ÔTÔ
Thực hiện mục 1 điểm c Chỉ thị số 01/2004/CT- TTg ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động vân tải khách liên tỉnh bằng ô tô; Để lực lượng Thanh tra giao thông thực hiện nhiệm vụ theo đúng thẩm quyền và hoạt động hiệu quả, góp phần chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn Thanh tra giao thông thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô tại bến xe, trạm nghỉ xe khách, điểm đón, trả khách (bao gồm cả bến xe bất hợp pháp, các điểm đón, trả khách không đúng quy định) và kiểm tra đột xuất tại các Trạm thu phí cầu, đường bộ.
2. Đối tượng chịu sự thanh tra, kiểm tra
2.1. Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô bao gồm cả doanh nghiệp khai thác bến xe, trạm nghỉ xe;
2.2. Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô khách liên tỉnh.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra giao thông
Thanh tra giao thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải, Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ; có quyền kiến nghị áp dụng các hình thức xử lý vi phạm theo quy định về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý điều hành và hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô tô ban hành kèm theo Quyết định số 3633/2003/QĐ-BGTVT ngày 02/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, Thanh tra giao thông Sở Giao thông vận tải (Sở GTVT), Sở Giao thông công chính ( Sở GTCC) còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Thanh tra giao thông
4.1. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên tại bến xe, trạm nghỉ xe, điểm đón, trả khách. Thanh tra giao thông phải tuân theo quy định sau:
a) Phải tổ chức thành tổ, nhóm thanh tra, kiểm tra theo địa bàn quản lý vận tải được phân công.
b) Tổ, nhóm thanh tra giao thông thực hiện việc xử lý vi phạm theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải chuyển hồ sơ lên cấp trên hoặc cơ quan khác có thẩm quyền để xử lý và tổng hợp báo cáo kết quả lên cấp trên theo quy định.
c) Cá nhân thanh tra viên không được tự ý tiến hành việc thanh tra, kiểm tra. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm, thanh tra viên phải có trách nhiệm thông báo ngay cho người lãnh đạo trực tiếp hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô thì phải thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ đối với doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam (Cục ĐBVN) hoặc Giám đốc Sở GTVT, Sở GTCC hoạt động trong phạm vi quản lý vận tải khách liên tỉnh được phân công và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra;
b) Đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của: Trưởng ban Thanh tra giao thông Sở GTVT, Sở GTCC hoạt động trong phạm vi địa phương; Chánh Thanh tra giao thông Khu QLĐB hoạt động trong phạm vi được phân công và phải phối hợp với thanh tra giao thông Sở GTVT, Sở GTCC. Việc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Khi phát hiện doanh nghiệp thường xuyên có dấu hiệu vi phạm các quy định về hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô như: Đưa xe không đủ điều kiện vào kinh doanh vận tải khách, kẻ chữ, treo biển trên xe ôtô không đúng tuyến đăng ký, để lái xe chạy không đúng tuyến, không có sổ nhật trình chạy xe; lập bến xe bất hợp pháp, để lái xe đón, trả khách không đúng nơi quy định, lèn khách, bán khách...
- Khi có chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô.
- Khi nhận được yêu cầu, phản ánh của cơ quan thông tin đại chúng hoặc đơn, thư kiến nghị của khách đi xe, của tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Việc thanh tra, kiểm tra đột xuất tại trạm thu phí được thực hiện theo quyết định của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam.
d) Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô, đoàn thanh tra, kiểm tra phải báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý, khắc phục với cơ quan ra quyết định thanh tra, kiểm tra.
5. Nội dung thanh tra, kiểm tra
Thanh tra giao thông tiến hành việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thông tư này, tập trung vào những nội dung sau:
5.1. Đối với bến xe hợp pháp, trạm nghỉ xe khách, điểm đón trả khách, trạm thu phí cầu, đường bộ, thanh tra giao thông tập trung kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm sau:
a) Xe không đủ điều kiện vào hoạt động trên tuyến;
b) Xe chạy không đúng tuyến, lịch trình, hành trình vận tải, không có sổ nhật trình chạy xe;
c) Lái xe không chấp hành các quy định về an toàn vận tải khách;
d) Xe vận chuyển khách theo phương thức hợp đồng mà không có hợp đồng với khách, không có phù hiệu xe hợp đồng;
đ) Thu tiền của khách cao hơn giá vé đã đăng ký, tự ý thu thêm tiền của khách.
5.2. Đối với bến xe bất hợp pháp, điểm đón, trả khách không đúng quy định, thanh tra giao thông tập trung vào các hoạt động sau:
a) Ngăn chặn và đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính; lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với lái xe, doanh nghiệp vi phạm.
b) Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình hoạt động vận tải khách liên tỉnh trên địa bàn quản lý để phát hiện bến xe bất hợp pháp, điểm đón, trả khách không đúng quy định; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với các lực lượng chức năng để xoá bỏ "bến cóc", "xe dù".
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Cục Đường bộ Việt Nam:
a) Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông trực thuộc thực hiện thanh tra, kiểm tra theo hướng dẫn của Thông tư này.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng Thanh tra giao thông của Cục ĐBVN và các Sở GTVT, Sở GTCC.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra giao thông các Khu Quản lý đường bộ đóng trên địa bàn các tỉnh phối hợp với Thanh tra giao thông các Sở GTVT, Sở GTCC thống nhất kế hoạch thanh tra, kiểm tra các tuyến vận tải khách liên tỉnh được phân công quản lý; chỉ đạo việc kiểm tra đột xuất tại các trạm thu phí cầu, đường bộ.
d) Giải quyết những kiến nghị, đề xuất của Thanh tra giao thông các Sở GTVT, Sở GTCC theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
6.2. Các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính:
a) Chỉ đạo Thanh tra giao thông thuộc Sở GTVT, Sở GTCC thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trên các tuyến vận tải khách liên tỉnh qua địa phương.
b) Chỉ đạo Thanh tra giao thông thuộc Sở GTVT, Sở GTCC tham gia đội kiểm tra liên ngành theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kiểm tra, phát hiện và xử lý các điểm "cơm tù", "xe dù", "bến cóc" tại địa phương.
c) Có trách nhiệm xem xét và giải quyết những kiến nghị của Thanh tra giao thông thuộc Sở hoặc Thanh tra giao thông các Khu Quản lý đường bộ khi được yêu cầu.
7. Phối hợp hoạt động
7.1. Cục Đường bộ Việt Nam trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ Quy chế phối hợp hoạt động giữa Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động giữa hai Cục.
7.2. Các Sở GTVT, Sở GTCC nghiên cứu và xây dựng quy chế phối hợp với Công an cùng cấp để tăng cường trao đổi thông tin nghiệp vụ và phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành trong việc xoá bỏ "xe dù", "bến cóc" ở địa phương.
8. Xử lý vi phạm
Thanh tra giao thông trong khi thi hành nhiệm vụ mà có hành vi tiêu cực, thiếu trách nhiệm, nhận hối lộ thì bị xử lý theo quy định tại Quyết định số 1467/2003/QĐ-BGTVT ngày 22/5/2003 của Bộ Giao thông vận tải quy định tạm thời trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và hình thức xử lý vi phạm đối với cá nhân trong hoạt động thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cục ĐBVN, các Sở GTVT, Sở GTCC báo cáo kịp thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/07/2004 | Văn bản được ban hành | Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô | |
29/07/2004 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô | |
11/04/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 12/2004/TT-BGTVT chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
12.2004.TT.BGTVT.doc |