Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông
Số hiệu | 12/2002/TT-BTC | Ngày ban hành | 04/02/2002 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 19/02/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo số 11+12, năm 2002 | Ngày đăng công báo | 22/03/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 16/12/2004 |
Tóm tắt
Thông tư 12/2002/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 04 tháng 2 năm 2002 nhằm hướng dẫn việc sử dụng kinh phí từ ngân sách trung ương để đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định rõ ràng về mức phân bổ, nội dung chi, lập, chấp hành và quyết toán nguồn kinh phí cho các Bộ, cơ quan Trung ương tham gia vào công tác này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các Bộ, cơ quan Trung ương như Bộ Công an, Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia và Kho bạc Nhà nước Trung ương. Cấu trúc của Thông tư được chia thành bốn phần chính: quy định mức phân bổ, nội dung chi, lập, chấp hành, quyết toán nguồn kinh phí, và tổ chức thực hiện.
Các điểm nổi bật trong Thông tư bao gồm quy định mức phân bổ kinh phí cụ thể cho từng cơ quan, với 60% cho Bộ Công an, 35% cho Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia và 5% cho Kho bạc Nhà nước Trung ương. Nội dung chi được phân bổ cho nhiều hoạt động như mua sắm trang thiết bị, tuyên truyền, đào tạo và hỗ trợ các hoạt động kiểm tra liên ngành.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 61/1998/TT-BTC. Đối với các địa phương, việc sử dụng số thu từ xử phạt hành chính về trật tự an toàn giao thông sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2001/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, các Bộ, cơ quan Trung ương có thể phản ánh khó khăn để được giải quyết.
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 12/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 2 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2002/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 2 NĂM 2002 VỀ HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CẤP
Căn cứ Nghị định số
36/2001/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị; Nghị định số 39/CP,
Nghị định số 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an
toàn giao thông đường sắt, đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về phân cấp
quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước; Nghị định số
51/1998/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về phân cấp quản
lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng chính phủ tại công văn số 3886/VPCP-CN ngày 13
tháng 9 năm 2000 của Văn phòng Chính phủ về việc tăng cường công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông.
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công an, Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia
(Bộ Giao thông vận tải), Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí từ
ngân sách trung ương cấp để các Bộ, cơ quan Trung ương tham gia trực tiếp vào
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông như sau:
I- QUY ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
1- Các Bộ, cơ quan Trung ương được cấp kinh phí từ ngân sách trung ương để trực tiếp tham gia vào công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông gồm:
1.1 - Bộ Công an
1.2 - Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia (Bộ Giao thông vận tải)
1.3 - Kho bạc Nhà nước Trung ương.
2- Tổng mức kinh phí được bố trí: Hàng năm, ngoài nhiệm vụ thu, chi ngân sách thường xuyên của các Bộ, cơ quan Trung ương, Bộ Tài chính sẽ bố trí kinh phí từ ngân sách Trung ương tương đương với 30% tổng số thu từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị, đường sắt và đường thuỷ nội địa.
3- Mức phân bổ: Số kinh phí tại điểm 2 nêu trên được coi như 100% và phân bổ cho các Bộ, cơ quan Trung ương như sau:
+ 60% phân bổ cho Bộ Công an
+ 35% phân bổ cho Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia (Bộ Giao thông vận tải )
+ 5% phân bổ cho Kho bạc Nhà nước Trung ương.
II- NỘI DUNG CHI
Số phân bổ cho mỗi Bộ, cơ quan Trung ương nêu tại điểm 3, phần I được sử dụng vào những nội dung chi cụ thể như sau:
1- Đối với Bộ Công an : phần kinh phí sử dụng được coi là 100% để chi cho các nội dung:
1.1- Dành tối thiểu 60% để mua sắm trang, thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Việc mua sắm thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2- Phần còn lại chi cho các nội dung sau:
- Chi bồi dưỡng, khen thưởng, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức, hội nghị, tập huấn, hội thi về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chi hợp tác quốc tế, chi các hoạt động kiểm tra liên ngành về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (Mức chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng; chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tham gia chống đua xe trái phép ban đêm, tối đa không quá 20.000 đồng/người/đêm).
- Chi in ấn tài liệu, biểu mẫu, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
- Chi hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa sở chỉ huy, Trạm, đội kiểm soát giao thông, sửa chữa trang, thiết bị, phương tiện phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
2- Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia:
2.1- Chi hoạt động của Văn phòng thường trực Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia.
2.2- Chi đảm bảo trật tự an toàn giao thông quốc gia:
- Chi họp định kỳ sơ kết, tổng kết về trật tự an toàn giao thông.
- Chi khen thưởng cho cac nhân, tập thể có nhiều thành tích trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông quốc gia theo Quyêts định của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia.
- Chi cho công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Bao gồm cả việc hỗ trợ in ấn tài liệu giảng dạy cho học sinh các cấp để đưa pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào các trường học.
- Hỗ trợ công tác đào tạo nghiệp vụ về trật tự an toàn giao thông.
- Chi hợp tác quôc tế về trật tự an toàn giao thông.
- Hỗ trợ việc biên soạn, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Hỗ trợ chi phí cho hoạt động kiểm tra liên ngành về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Chi cho việc khắc phục khẩn cấp hậu quả những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
3- Kho bạc Nhà nước Trung ương:
3.1- Chi thực hiện việc thu tiền phạt (bao gồm cả chi phí cho người được Kho bạc Nhà nước Trung ương ủy quyền thu phạt theo quy định).
3.2- Chi in ấn, mua sắm, sửa chữa trang, thiết bị phục vụ công tác thu tiền phạt.
III- LẬP, CHẤP HÀNH, QUYẾT TOÁN NGUỒN KINH PHÍ
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cho các Bộ, cơ quan Trung ương để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị, trật tự an toàn giao thông đường thuỷ và đường sắt thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính. Ngoài ra cần lưu ý một số điểm như sau:
1- Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ dự toán thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông giao cho các địa phương, Bộ Tài chính bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương tương đương 30% tổng số thu từ nguồn xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông, phân bổ và giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương theo mức phân bổ quy định tại điểm 3, Phần I của Thông tư này.
Căn cứ dự toán do Bộ Tài chính giao và định mức, chế độ, tiêu chuẩn quy định hiện hành, các Bộ, cơ quan Trung ương lập dự toán chi tiết theo các nội dung chi quy định tại Phần II Thông tư này, gửi Bộ Tài chính làm căn cứ cấp kinh phí.
2- Kinh phí chi đảm bảo trật tự an toàn giao thông đối với Bộ công an và Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia ( Bộ Giao thông vận tải ) được bố trí từ nguồn chi Sự nghiệp kinh tế; đối với Kho bạc Nhà nước Trung ương bố trí từ nguồn chi quản lý hành chính Nhà nước.
Trường hợp cuối năm mức thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông tăng hoặc giảm so với dự toán giao đầu năm, sẽ được điều chỉnh vào dự toán chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương năm sau.
3- Việc quyết toán kinh phí hàng năm thực hiện theo Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp và các chế độ quy định hiện hành khác.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 61/1998/TT-BTC ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý kinh phí an toàn giao thông do ngân sách Trung ương đài thọ.
Đối với các địa phương, việc sử dụng số thu từ xử phạt hành chính các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, Cơ quan trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 51/1998/NĐ-CP hướng dẫn phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 87-CP hướng dẫn phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
Nghị định 40-CP bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
Nghị định 39-CP bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt
Nghị định 36/2001/NĐ-CP bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
04/02/2002 | Văn bản được ban hành | Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông | |
19/02/2002 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông | |
16/12/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 12/2002/TT-BTC hướng dẫn sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
12.2002.TT.BTC.doc |