Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn
Số hiệu | 1141/KHKT-TĐC | Ngày ban hành | 24/09/1983 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 24/09/1983 |
Nguồn thu thập | Công báo số 17-15/10/1983; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Đoàn Phương / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 1141-KHKT/TĐC, được ban hành vào ngày 24 tháng 9 năm 1983, nhằm hướng dẫn quy trình đăng ký tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn địa phương. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc đăng ký tiêu chuẩn được thực hiện một cách tập trung và thống nhất, từ đó loại bỏ sự trùng lặp và bảo đảm tính đồng bộ giữa các tiêu chuẩn.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tiêu chuẩn được xét duyệt và ban hành theo quy định của Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý tiêu chuẩn hoá thuộc các Bộ, Tổng cục hoặc địa phương, cũng như các cơ quan đăng ký tiêu chuẩn.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I. Quy định chung: Đưa ra các quy định về việc đăng ký tiêu chuẩn và các yêu cầu cần thiết.
- II. Thủ tục chuẩn bị xin đăng ký: Hướng dẫn các bước cần thực hiện trước khi nộp hồ sơ đăng ký.
- III. Thủ tục đăng ký: Chi tiết quy trình thẩm tra và cấp số đăng ký cho các tiêu chuẩn.
- IV. Điều khoản thi hành: Quy định về hiệu lực của Thông tư và lộ trình thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan trong việc xin đăng ký và quản lý tiêu chuẩn. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1984, và yêu cầu các cơ quan liên quan phải hoàn thành việc xem xét và đăng ký các tiêu chuẩn đã ban hành trước thời điểm này trong vòng 6 tháng kể từ ngày ban hành Thông tư.
UỶ
BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1141-KHKT/TĐC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 1983 |
THÔNG TƯ
UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC SỐ 1141-KHKT/TĐC NGÀY 24-9-1983 HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ TIÊU CHUẨN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Theo điều 22 của Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá ban hành kèm theo nghị định số 141-HĐBT ngày 24-8-1982 của Hội đồng bộ trưởng, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn địa phương, sau khi được xét duyệt, ban hành đều phải xin đăng ký tại Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
2. Những văn bản sửa đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn địa phương, sau khi được xét duyệt, ban hành cũng đều phải xin đăng ký như tiêu chuẩn (dưới đây gọi chung tiêu chuẩn và văn bản sửa đổi tiêu chuẩn là tiêu chuẩn).
3. Việc đăng ký tiêu chuẩn nhằm mục đích:
- Thực hiện việc đăng ký tập trung và thống nhất các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn địa phương;
- Bảo đảm cho tiêu chuẩn các cấp được phù hợp với nhau;
- Loại bỏ sự trùng lặp về nội dung giữa các tiêu chuẩn;
- Bảo đảm việc thông tin tập trung về các tiêu chuẩn đã đăng ký.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành được đăng ký tại Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước, tiêu chuẩn địa phương được đăng ký tại trung tâm khu vực tương ứng của Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước.
5. Tiêu chuẩn Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng hoặc chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước xét duyệt, ban hành được đăng ký ngay, không phải qua thủ tục quy định ở phẩn II và phần III.
Tiêu chuẩn Việt Nam do thủ trưởng các ngành được uỷ nhiệm xét duyệt, ban hành được đăng ký nếu đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Được xây dựng theo kế hoạch Nhà nước về xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam;
- Không trái và không trùng lặp về nội dung với các tiêu chuẩn Việt Nam khác;
- Theo đúng các văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và của Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước;
- Trình bày theo đúng quy định.
6. Tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn địa phương được đăng ký nếu đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Không trái và không trùng lặp về nội dung với các tiêu chuẩn cấp trên, với các tiêu chuẩn ngành mà Bộ hoặc địa phương xin đăng ký, phải áp dụng các tiêu chuẩn mà Bộ hoặc địa phương đó đã xét duyệt, ban hành;
- Theo đúng các văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và của Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước;
- Trình bày theo đúng quy định.
7. Tiêu chuẩn chưa đăng ký thì không được phổ biến áp dụng vào nền kinh tế quốc dân.
8. Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước là cơ quan giúp Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước đăng ký các tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành, còn các Trung tâm khu vực của Cục đăng ký các tiêu chuẩn địa phương (dưới đây gọi chung các cơ quan trên là cơ quan đăng lý).
9. Các cơ quan quản lý tiêu chuẩn hoá thuộc các Bộ, Tổng cục hoặc địa phương (các Vụ quản lý khoa học và kỹ thuật thuộc các Bộ, Tổng cục, các Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương) (dưới đây gọi tắt là cơ quan tiêu chuẩn) chịu trách nhiệm xin đăng ký các tiêu chuẩn do các Bộ, Tổng cục hoặc địa phương đó xét duyệt, ban hành.
10. Khi tiêu chuẩn đã được đăng ký, bị huỷ bỏ, cơ quan tiêu chuẩn phải báo cáo cho cơ quan đăng ký tương ứng biết để huỷ bỏ việc đăng ký.
II. THỦ TỤC CHUẨN BỊ XIN ĐĂNG KÝ
1. Tiêu chuẩn xin đăng ký phải được xây dựng và xét duyệt, ban hành theo đúng Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá, các văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và của Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước.
2. Để thuận tiện cho việc xét đăng ký tiêu chuẩn, các cơ quan tiêu chuẩn cần gửi dự thảo tiêu chuẩn lần cuối đến cơ quan đăng ký để lấy ý kiến trước khi xét duyệt, ban hành tiêu chuẩn đó. Kèm theo dự thảo tiêu chuẩn phai có bản thuyết minh.
Sau khi nhận được dự thảo tiêu chuẩn, cơ quan đăng ký xem xét dự thảo xem có phù hợp với các yêu cầu quy định ở điểm 5 hoặc 6 của phần I không.
Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được dự thảo tiêu chuẩn, cơ quan đăng ký báo cho cơ quan tiêu chuẩn biết là dự thảo tiêu chuẩn đã có đủ điều kiện để đăng ký hay chưa, kèm theo là các kiến nghị của mình, nếu có, để cơ quan tiêu chuẩn tổ chức việc sửa chữa, bổ sung dự thảo đó.
3. Không quá 30 ngày sau khi tiêu chuẩn được xét duyệt, ban hành, các cơ quan tiêu chuẩn phải gửi tiêu chuẩn đó xin đăng ký chính thức.
Các tiêu chuẩn gửi đến xin đăng ký gồm 3 (hoặc 5, đối với các tiêu chuẩn Việt Nam mà Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chịu trách nhiệm in) bản đánh máy rõ ràng với đầy đủ hình vẽ (nếu có), có chữ ký của thủ trưởng cơ quan xét duyệt, ban hành tiêu chuẩn đó và đóng dấu. Những chỗ tẩy xoá, sửa chữa trong bản đánh máy cũng đều phải có xác nhận của cơ quan xét duyệt, ban hành tiêu chuẩn. Các bản tiêu chuẩn đánh máy đều phải có bìa.
Các văn bản gửi kèm theo tiêu chuẩn bao gồm đơn xin đăng ký; bản quyết định xét duyệt, ban hành tiêu chuẩn (kèm theo danh mục tiêu chuẩn, nếu có); bản thuyết minh đăng ký tiêu chuẩn.
III. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
1. Trước khi đăng ký, cơ quan đăng ký phải thẩm tra xem tiêu chuẩn xin đăng ký có đáp ứng các yêu cầu quy định ở điểm 5 hoặc 6 của phần I không.
2. Trường hợp tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thì được đăng ký. Trên tờ bìa bản tiêu chuẩn đó phải đóng dấu, ghi rõ ngày và số đăng ký. Số đăng ký tiêu chuẩn Việt Nam đồng thời cũng là số hiệu của tiêu chuẩn (đặt sau ký hiệu TCVN), còn số đăng ký tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn địa phương là số thứ tự trong sổ đăng ký. Hai bản tiêu chuẩn được lưu lại ở cơ quan đăng ký, còn một bản được gửi trả lại cho cơ quan tiêu chuẩn, kèm theo thông báo tiêu chuẩn được đăng ký. Đối với tiêu chuẩn Việt Nam mà Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chịu trách nhiệm in, cơ quan đăng ký giữ bốn bản (hai bản lưu và hai bản giao phòng xuất bản) và gửi lại cho cơ quan tiêu chuẩn một bản.
Đối với tiêu chuẩn địa phương, trong vòng 15 ngày sau khi đăng ký, các Trung tâm khu vực phải gửi một bản về Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước.
3. Trường hợp tiêu chuẩn không đáp ứng yêu cầu thì không được đăng ký. Hồ sơ tiêu chuẩn được gửi trả lại cho cơ quan tiêu chuẩn, kèm theo thông báo tiêu chuẩn không được đăng ký, có ghi rõ lý do. Sau khi nhận lại hồ sơ, cơ quan tiêu chuẩn cần nhanh chóng tổ chức việc sửa chữa, bổ sung tiêu chuẩn đó và xin đăng ký lại.
4. Việc đăng ký tiêu chuẩn phải kết thúc trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được bản tiêu chuẩn xin đăng ký.
5. Đối với những tiêu chuẩn đã được đăng ký, khi xét thấy không còn đáp ứng các yêu cầu quy định ở điểm 5 hoặc 6 của phần I nữa thì cơ quan đăng ký phải thông báo cho cơ quan tiêu chuẩn có liên quan biết để kịp thời tổ chức việc soát xét tiêu chuẩn đó.
6. Cơ quan đăng ký cần phải có sổ sách theo dõi, thống kê việc đăng ký, không đăng ký hoặc huỷ bỏ đăng ký tiêu chuẩn.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này áp dụng đối với các tiêu chuẩn xét duyệt ban hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1984.
2. Đối với các tiêu chuẩn đã xét duyệt, ban hành trước ngày 1 tháng 1 năm 1984, các Vụ kỹ thuật các Bộ, Tổng cục, các Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương cần xúc tiến ngay những việc sau đây:
- Xem xét lại tất cả các tiêu chuẩn, có đối chiếu với yêu cầu nêu ở điểm 5 và 6 của phần I; trên cơ sở này có kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền soát xét các tiêu chuẩn cũ hoặc xây dựng các tiêu chuẩn mới;
- Đối với các tiêu chuẩn vẫn còn có hiệu lực, làm thủ tục xin đăng ký với các cơ quan có liên quan.
Tất cả các công việc trên đây cần phải hoàn thành trong thời gian 6 tháng kể từ ngày thông tư này được ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện thông tư này, nếu gặp những khó khăn vướng mắc, đề nghị kịp thời trao đổi với Cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Nhà nước thuộc Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
|
Đoàn Phương (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/09/1983 | Văn bản được ban hành | Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn | |
24/09/1983 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 1141-KHKT/TĐC hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
1141.KHKT-TÐC.doc |