Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM
Số hiệu | 111/2003/TT-BTC | Ngày ban hành | 17/11/2003 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 09/12/2003 |
Nguồn thu thập | Công báo số 190, năm 2003 | Ngày đăng công báo | 24/11/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thị Băng Tâm / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 26/2012/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành | Ngày hết hiệu lực | 12/04/2012 |
Tóm tắt
Thông tư 111/2003/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 17 tháng 11 năm 2003, nhằm hướng dẫn cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay đối với Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của văn bản này là hỗ trợ tài chính cho các dự án vận tải công cộng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giao thông đô thị.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về việc cấp bù lãi suất cho các khoản vay phục vụ cho dự án xe buýt tại TP.HCM. Đối tượng áp dụng là Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức tín dụng tham gia hợp vốn cho vay.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành ba phần chính: I. Quy định chung, II. Quy định cụ thể, và III. Tổ chức thực hiện. Trong đó, phần quy định chung nêu rõ nguyên tắc cấp bù và trách nhiệm của các bên liên quan. Phần quy định cụ thể hướng dẫn chi tiết về quy trình xây dựng kế hoạch cấp bù, phương pháp tính toán và thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định về mức lãi suất cho vay ưu đãi là 3%/năm và phương thức cấp bù tạm cấp 6 tháng. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo đúng quy định.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2003 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 111/2003/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Công văn số 91/TB-VPCP
ngày 24/5/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng tại buổi làm việc với Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 1124/CP-CN ngày 21/8/2003 của Chính phủ về dự án đầu tư
phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất cho dự án như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay dự án đầu tư vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở lãi suất cho vay thực tế với lãi suất cho vay ưu đãi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 3%/năm. Nguồn cấp bù chênh lệch lãi suất được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
2. Bộ Tài chính cấp bù chênh lệch lãi suất trực tiếp cho Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh (đầu mối hợp vốn cho vay) theo phương thức tạm cấp 6 tháng; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi quyết toán của Quỹ đầu tư phát triển đô thị được phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm cân đối, bố trí nguồn ngân sách trợ giá để chủ đầu tư hoàn trả vốn vay theo đúng tiến độ; Chỉ đạo Quỹ đầu tư phát triển đô thị xây dựng kế hoạch và phê duyệt số cấp bù phát sinh trong năm, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất.
4. Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp tiếp nhận nguồn vốn cấp bù chênh lệch lãi suất từ ngân sách Nhà nước và thực hiện phân chia cho các tổ chức tham gia hợp vốn cho vay theo tỷ lệ hợp vốn của từng đơn vị.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất
1.1. Trình tự xây dựng, tổng hợp và thông báo kế hoạch
- Căn cứ tiến độ triển khai thực hiện dự án, kế hoạch cho vay, thu hồi nợ và dự kiến lãi suất cho vay của năm kế hoạch, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (kèm theo biểu số 01/CBCLLS) trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
- Trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính phối hợp cân đối chung trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn.
- Căn cứ dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt, Bộ Tài chính thông báo kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đồng gửi Quỹ Đầu tư phát triển đô thị.
1.2. Phương pháp tính kế hoạch cấp bù
Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định theo công thức sau:
Số dự kiến cấp bù trong năm kế hoạch |
= |
Dư
nợ cho vay bình quân năm kế hoạch |
x |
Lãi
suất cho vay năm kế hoạch |
- |
Lãi
suất cho vay ưu đãi cho dự án |
Phương pháp xác định:
(1) Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch = (dư nợ đầu năm + dư nợ cuối năm)/2.
(2) Lãi suất cho vay năm kế hoạch bằng lãi suất huy động vốn 12 tháng bình quân số học dự kiến của 4 ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn TP Hồ Chí Minh (Ngân hàng Ngoại thương TP Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch II Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh) cộng (+) phí quản lý là 1,2%/năm.
(3) Lãi suất cho vay ưu đãi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 3%/năm.
2. Thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất
2.1. Nguyên tắc cấp bù
- Bộ Tài chính thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất trực triếp cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh. Số cấp bù được xác định trên cơ sở chênh lệch lãi suất cấp bù và dư nợ bình quân thực tế của dự án.
- Việc cấp bù được thực hiện theo phương thức tạm cấp 6 tháng, với mức bằng 75% số cấp bù chênh lệch phát sinh trong kỳ. Kết thúc năm, Bộ Tài chính xác định số cấp bù chính thức trong năm để điều chỉnh và cấp bổ sung.
- Tiến độ cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách trung ương phù hợp với tiến độ trả nợ vốn vay theo cam kết của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời hạn tính cấp bù chênh lệch lãi suất đối với từng khoản vay là thời hạ cho vay thực tế trong hạn của Quỹ Đầu tư phát triển đô thị và không quá 10 năm.
2.2. Phương pháp tính cấp bù
- Số cấp bù trong kỳ (6 tháng, năm) được xác định theo công thức:
|
= |
Dư
nợ cho vay bình quân thực tế trong kỳ |
x |
Lãi
suất cho vay trong kỳ |
- |
Lãi
suất cho vay ưu đãi trong kỳ |
- Phương pháp xác định:
(1) Dư nợ cho vay bình quân thực tế trong kỳ:
+ Dư nợ bình quân thực tế trong kỳ = (tổng dư nợ bình quân các tháng)/số tháng có dư nợ trong kỳ.
+ Dư nợ bình quân tháng = (dư nợ trong hạn đầu tháng + dư nợ trong hạn cuối tháng)/2.
(2) Lãi suất cho vay được xác định hàng năm, bằng lãi suất huy động vốn 12 tháng bình quân số học của 4 ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn TP Hồ Chí Minh cộng (+) phí quản lý 1,2%/năm. Lãi suất cho vay 6 tháng được xác định trên cơ sở quy đổi lãi suất huy động vốn 12 tháng và mức phí quản lý trong năm.
Trường hợp, các ngân hàng thương mại Nhà nước huy động vốn với các mức lãi suất thay đổi thì lãi suất huy động vốn của từng ngân hàng được xác định bằng mức lãi suất bình quân số học huy động vốn 12 tháng trong kỳ của ngân hàng đó.
(3) Lãi suất cho vay ưu đãi cho dự án là 3%/năm. Lãi suất cho vay ưu đãi 6 tháng được xác định trên cơ sở quy đổi từ lãi suất cho vay ưu đãi năm.
2.3. Trình tự cấp bù
a) Tạm cấp 6 tháng
- Trước ngày 15 tháng 7, căn cứ số liệu về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và số cấp bù chênh lệch lãi suất phát sinh trong 6 tháng đầu năm, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố có văn bản đề nghị Bộ Tài chính (kèm theo mẫu số 02/CBCLLS) cấp bù chênh lệch lãi suất.
- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Tài chính xem xét, quyết định số cấp bù chênh lệch lãi suất trong 6 tháng theo nguyên tắc đã nêu tại điểm 2.1, mục 2, phần II Thông tư này.
b) Cấp bù cả năm
- Kết thúc năm tài chính, căn cứ số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản lý phê duyệt, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh xác định số cấp bù chính thức cho cả năm, báo cáo UBND thành phố Hồ Chí Minh có văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính (kèm theo biểu số 02/CBCLLS).
- Căn cứ kế hoạch cấp bù cả năm được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước; căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các tài liệu có liên quan, Bộ Tài chính xem xét, quyết định số chính thức cấp bù trong năm; thực hiện bù trừ số đã tạm cấp 6 tháng đầu năm và cấp bổ sung phần còn lại.
c) Phân chia số cấp bù chênh lệch lãi suất
Căn cứ số được cấp bù trong kỳ (6 tháng, năm) và tỷ lệ hợp vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh tính toán, xác định mức cấp bù được hưởng của từng đơn vị và thanh toán cho các đơn vị tham gia hợp vốn.
3. Xử lý chênh lệch giữa số cấp bù chính thức và kế hoạch cấp bù
Chênh lệch giữa số cấp bù chính thức và kế hoạch cấp bù được xử lý như sau:
- Nếu số cấp bù chênh lệch chính thức cả năm cao hơn số cấp bù bố trí trong kế hoạch được thông báo, Bộ Tài chính sẽ bố trí nguồn để cấp bổ sung trong năm tiếp theo.
- Nếu số cấp bù chênh lệch chính thức cả năm thấp hơn số đã bố trí trong kế hoạch, phần chênh lệch vượt sẽ được giữ lại để cấp bù cho năm sau (trường hợp năm tiếp theo vẫn phát sinh chênh lệch cấp bù) hoặc nộp trả lại ngân sách Nhà nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh chênh lệch cấp bù).
4. Báo cáo, quyết toán
4.1. Định kỳ hàng quý, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND thành phố Hồ Chí Minh về tình hình thực hiện cho vay, thu nợ, dư nợ và dự kiến mức cấp bù chênh lệch phát sinh trong quý (theo biểu số 03/CBCLLS).
4.2. Định kỳ hàng năm, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị báo cáo quyết toán với UBND thành phố Hồ Chí Minh và Bộ Tài chính về tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn cấp bù chênh lệch lãi suất cho dự án.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi thành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/11/2003 | Văn bản được ban hành | Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM | |
09/12/2003 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM | |
12/04/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 111/2003/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TPHCM |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
111.2003.TT.BTC.doc |