Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất
Số hiệu | 10/TC-V1 | Ngày ban hành | 24/01/1995 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 24/01/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 10-TC/V1 được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 24 tháng 1 năm 1995 nhằm hướng dẫn sử dụng các nguồn kinh phí theo Chỉ thị số 426/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan. Mục tiêu chính của Thông tư là đảm bảo việc cấp phát, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho ngành Hải quan một cách kịp thời, chặt chẽ và hiệu quả.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các nguồn kinh phí từ thuế xuất nhập khẩu (XNK) và các quy định liên quan đến việc phân phối, sử dụng và quyết toán các khoản chi. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư được cấu trúc thành các chương chính, bao gồm:
- I. Mục đích sử dụng: Nêu rõ các mục đích cụ thể của từng nguồn kinh phí.
- II. Căn cứ trích lập: Quy định về nguồn gốc và tỷ lệ trích lập từ thuế XNK.
- III. Phân phối và sử dụng: Chi tiết về cách thức phân bổ và sử dụng các nguồn kinh phí.
- IV. Quản lý và cấp phát: Hướng dẫn quy trình quản lý và cấp phát kinh phí.
- V. Quyết toán: Quy định về việc tổng hợp và báo cáo quyết toán các khoản chi.
- VI. Thời gian thực hiện: Thời gian áp dụng các nguồn trích lập và quy định bãi bỏ các văn bản trái với Thông tư này.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về tỷ lệ trích lập từ thuế XNK và các mục đích sử dụng cụ thể cho từng nguồn kinh phí. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn vốn này.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10-TC/V1 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 1995 |
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10 TC/V1 NGÀY 24 THÁNG 1 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC NGUỒN KINH PHÍ TRONG CHỈ THỊ SỐ 426 /TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẢI QUAN
Thực hiện Chỉ thị số 426 /TTg ngày 16 - 8 -1994 của Thủ Tướng Chính Phủ về tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan.
Để đảm bảo việc cấp phát, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho ngành Hải quan được kịp thời chặt chẽ, chi tiêu đúng mục đích và có hiệu quả theo Chỉ thị của Thủ Tướng Chính Phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng và cấp phát các nguồn kinh phí như sau:
I/ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG:
Toàn bộ số tiền được trích và chi cho ngành Hải quan phải thực hiện đúng theo nội dung Chỉ thị số 426/ TTg ngày 16/8/1994 của Thủ Tướng Chính Phủ.
1/ Nguồn 150 tỷ trích từ khoản thu thuế xuất nhập khẩu (XNK).
Giành để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm các thiết bị cho công tác đổi mới nghiệp vụ ngành Hải quan, phục vụ cho công tác thu thuế XNK và chống buôn lậu.
2/ Nguồn trích 0,5% (năm phần nghìn) tổng số thu thuế XNK chính ngạch.
Dùng để bổ sung phụ cấp cho cán bộ, nhân viên nhằm động viên khuyến khích ngành Hải quan hoàn thành nhiệm vụ thu thuế XNK, tăng cường trang thiết bị cho ngành và đổi mới nghiệp vụ Hải quan; chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ và nhân viên; giành một phần để khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị ngoài ngành đã phối hợp với Hải quan trong việc hoàn thành nhiệm vụ thu thuế XNK, đấu tranh chống buôn lậu.
3/ Nguồn trích 2% (hai phần trăm) tổng số thu thuế XNK tiểu ngạch.
Nhằm để phục vụ cho công tác thu thuế XNK tiểu ngạch: phụ cấp cho cán bộ nhân viên trực tiếp thu thuế XNK tiểu ngạch; mua sắm trang thiết bị và các chi phí phát sinh trong quá trình thu thuế XNK tiểu ngạch; khen thưởng cho các lực lượng phối hợp ngoài ngành góp phần thu đúng, thu đủ chống thất thu.
II/ CĂN CỨ TRÍCH LẬP:
1/ Nguồn 150 tỷ trích từ khoản thu thuế XNK.
Nguồn trích 150 tỷ được trích từ tổng số thu về thuế XNK trong hai năm 1994 và 1995, được bố trí trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước năm 1994 và 1995.
2/ Nguồn trích 0,5% tổng số thu thuế XNK chính ngạch:
Mức được trích là 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng số thu về thuế XNK chính ngạch do ngành Hải quan thu và quản lý đã nộp cho Kho bạc Nhà nước (có xác nhận của KBNN). Không được tính trên số tiền thu theo Quyết định số 180 /TTg ngày 22/12/1992 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc lập quĩ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật và Quyết định số 151 /TTg ngày 12/3/1993 của Thủ Tướng Chính Phủ về hình thành sử dụng và quản lý quĩ bình ổn giá.
3/ Nguồn trích 2% tổng số thu thuế XNK tiểu ngạch:
Mức đưọc trích là 2% (hai phần trăm) trên tổng số thu về thuế XNK tiểu ngàch do ngành Hải quan thu và quản lý, đã nộp vào Kho bạc Nhà nước (có xác nhận của KBNN).Không được tính trên số tiền thu theo Quyết định số 180 /TTg ngày 22/12/1992 và Quyết định số 151/ TTg ngày 12/4/1993 của Thủ Tướng Chính Phủ.
Từ năm 1995 nguồn trích 2% trên số thuế XNK tiểu ngạch để lại cho Địa phương thì trích từ Ngân sách Địa phương, phần nộp Ngân sách Trung ương thì được trích từ Ngân sách Trung ương.
III/ PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG:
1/ Nguồn 150 tỷ trích từ khoản thu thuế XNK:
Giành toàn bộ để đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác thu thuế xuất nhập khẩu và chống buôn lậu cho toàn ngành.
2/ Nguồn trích 0,5% (năm phần trăm) tổng số thu thuế XNK chính ngạch:
- Giành một khoản kinh phí trong tổng số tiền được trích để phụ cấp trách nhiệm Hải quan, phụ cấp cho những đơn vị, cá nhân làm nhiệm vụ ở nơi khó khăn, độc hại, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo để đảm bảo cho cán bộ, nhân viên Hải quan có thu nhập hợp lý. Mức trích các loại phụ cấp trên cộng (+) với các loại phụ cấp hiện hưởng (qui định tại Nghị định 25/ CP ngày 23/5/1993 của Chính Phủ về qui định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang) tối đa bằng 70% (bảy mươi phần trăm) quỹ lương cơ bản toàn ngành.
- Giành 25% (hai lăm phần trăm) tổng số tiền được trích để làm quỹ phúc lợi tập thể và quỹ khen thưởng thi đua toàn ngành. Mức chi bình quân trên đầu người của cả hai quỹ không quá 6 tháng lương cơ bản.
- Giành 10% (mười phần trăm) tổng số tiền được trích để chi cho công tác đào tạo và đào tạo lãi đội ngũ cán bộ, nhân viên Hải quan ; triển khai công tác tuyên truyền; tổ chức hội thảo thu thập kinh nghiệm; thông tin giúp cho việc đổi mới nghiệp vụ Hải quan.
- Giành 3% (ba phần trăm) tổng số tiền được trích để khen thưởng các cơ quan, đơn vị ngoài ngành đã phối hợp với Hải quan trong việc hoàn thành nhiệm vụ thu thuế XNK, đấu tranh chống buôn lậu.
- Số còn lại sau khi chi cho các mục đích trên giành để thành lập quỹ mua sắm, xây dựng nhỏ và dự phòng chi cho đầu năm sau. Quỹ mua sắm chỉ để giành mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác giám sát quản lý, điều tra chống buôn lậu và thu thuế XNK. Quỹ xây dựng nhỏ để xây dựng, sửa chữa cửa khẩu, kho tàng bến bãi phục vụ cho công tác thu thuế XNK của ngành Hải quan.
3/ Nguồn trích 2%(hai phần trăm) tổng số thu thuế XNK tiểu ngạch:
- Trích một khoản kinh phí để phụ cấp bổ sung cho cán bộ, nhân viên trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ thu thuế XNK tiểu ngạch (ngoài khoản phụ cấp quy định tại điểm 2, Mục III) tối đa không quá 30% lương cơ bản.
- Trích 10% (mười phần trăm) tổng số tiền được trích để khen thưởng cho các lực lượng ngoài ngành phối hợp thu thuế XNK tiểu ngạch.
- Số tiền còn lại sau khi chi cho các mục đích trên để chi cho các phát sinh trực tiếp và mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu thuế XNK tiểu ngạch.
IV/ QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÁT:
1/ Nguồn 150 tỷ trích từ thu thuế XNK:
Tổng cục Hải quan lập kế hoạch chi tiết sử dụng nguồn vốn (150 tỷ) trong 2 năm 1994 và 1995, kế hoạch sử dụng có chia ra các quý gửi Bộ Tài chính. Trên cơ sở kế hoạch đã được Liên Bộ thống nhất, Bộ Tài chính sẽ cấp phát cho Tổng Cục Hải quan theo tiến độ thực hiện của từng nội dung chi.
Cấp phát về xây dựng cơ bản, sửa chữa nâng cấp các công trình phải thực hiện đúng Nghị định 177/ CP ngày 20/10/1994 của Chính Phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng; và các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
Cấp phát để mua sắm máy móc thiết bị và các phương tiện nghiệp vụ đều phải ký hợp đồng và thông báo giá, có thanh toán và thanh lý hợp đồng đã ký. Trường hợp mua ở nưức ngoài phải có hợp đồng nhập ngoại, nếu cần chi ngoại tệ có kế hoạch gửi Bộ Tài chính.
2/ Nguồn trích 0,5% thuế XNK chính ngạch và 2% thuế XNK tiểu ngạch:
Căn cứ vào kế hoạch thu thuế XNK chính ngạch và thuế XNK tiểu ngạch cả năm được duyệt, có chia ra từng quý, Tổng cục Hải quan lập dự toán chi tổng số tiền được trích, gửi Bộ Tài chính. Trên cơ sở kế hoạch đã được liên Bộ thống nhất, hàng quý Bộ tài chính sẽ cấp tạm ứng khoảng 80% số kế hoạch thu nộp và theo tiến độ thực hiện của từng nội dung công việc.
Hết năm Tổng cục Hải quan tổng hợp số thực thu của cả năm về thuế XNK chính ngạch và thuế XNK tiểu ngạch đã nộp vào Kho bạc Nhà nước(có xác nhận của KBNN) để Bộ Tài chính duyệt cấp chính thức tổng số tiền được trích trong năm.
Toàn bộ nguồn 0,5% thuế XNK chính ngạch và 2% thuế XNK tiểu ngạch được điều hoà chung trong toàn ngành, sử dụng đúng mục đích.
V/ QUYẾT TOÁN:
Hết năm Tổng cục hải quan tổng hợp toàn bộ các khoản chi từ các nguồn chi trên để báo cáo quyết toán chi tiết với Bộ Tài chính.
VI/ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
- Nguồn trích 150 tỷ được chi trong 2 năm 1994 và 1995.
- Nguồn trích 0,5% tổng số thu thuế XNK chính ngạch được thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.
- Nguồn trích 2% tổng số thu thuế XNK tiểu ngạch được thực hiện từ ngày 1 tháng 5 năm 1994.
Các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các nội dung chi trong Thông tư này trong toàn ngành cho thống nhất và chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn trên đúng mục đích, nội dung và hiệu quả.
|
Nguyễn Sinh Hùng (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/01/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất | |
24/01/1995 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 10-TC/V1 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chỉ thị 426/TTg tăng cường xây dựng lực lượng Hải quan mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10.TC.V1.doc |