Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999
Số hiệu | 105/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 30/08/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 30/08/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 41, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 08/11/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 105/1999/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 30 tháng 8 năm 1999, nhằm hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu ngân sách nhà nước cho năm 1999. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra động lực cho các cơ quan thuế và chính quyền địa phương trong việc tăng cường thu ngân sách, đồng thời đảm bảo việc sử dụng các khoản thưởng một cách hiệu quả.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các khoản thuế như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Đối tượng áp dụng là các cơ quan thuế, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan đến việc thực hiện dự toán thu ngân sách.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các phần nổi bật như nguyên tắc và căn cứ xét thưởng, mức thưởng cụ thể cho từng loại thuế, quy định về sử dụng và quyết toán tiền thưởng, cùng với điều khoản thi hành. Một số điểm mới trong Thông tư này là quy định rõ ràng về mức thưởng cho từng loại thuế và cách thức sử dụng tiền thưởng để đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp.
Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký, và yêu cầu các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào các quy định để tổ chức thực hiện. Điều này nhằm đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất trong việc triển khai cơ chế thưởng vượt dự toán thu ngân sách trên toàn quốc.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 105/1999/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CƠ CHẾ THƯỞNG VƯỢT DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
(đã được sửa đổi, bổ sung); Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996, Nghị định số
51/1998/NĐ-CP ngày 18/07/1998 sửa đổi, bổ sung Nghị định 87/CP của Chính phủ;
Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 248/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư số 190/1998/TT-BTC ngày 31/12/1998 hướng dẫn thi hành một số điểm về
chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 1999;
Căn cứ Quyết định số 737/QĐ-TTg ngày 28/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định cơ chế thưởng do thực hiện vượt dự toán thu ngân sách năm 1999;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm về thưởng vượt dự toán thu ngân
sách nhà nước năm 1999 như sau:
1. Nguyên tắc và căn cứ xét thưởng:
a- Thưởng vượt dự toán thu đối với các khoản:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (không phân biệt qua biên giới đất liền hay không qua biên giới đất liền).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước (không kể phần ngân sách địa phương đã được hưởng 100% theo phân cấp).
Việc thưởng vượt thu cho các khoản nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính và cơ sở xem xét là dự toán thu được Chính phủ giao.
Trường hợp dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu giao cho tỉnh (thành phố) nhưng Cục Hải quan của tỉnh (thành phố) đó lại được phép giao chỉ tiêu thu cho Hải quan ở các địa phương khác, thì số thu làm căn cứ xét thưởng được xác định trên cơ sở tổng số thực nộp của Hải quan tại Kho bạc nhà nước tỉnh (thành phố) nơi Cục Hải quan đóng trụ sở và Kho bạc nhà nước các tỉnh khác nơi có Hải quan thuộc Cục Hải quan đó giao chỉ tiêu thu.
b- Thưởng vượt dự toán thu (phần nộp ngân sách trung ương) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách các cấp chính quyền địa phương, bao gồm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thu nợ thuế lợi tức; không kể thu của các đơn vị hạch toán toàn ngành, thu từ quảng cáo truyền hình, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam (không kể thu nhập từ hoạt động dầu khí);
Thu sử dụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước (không kể thu từ hoạt động xổ số);
Việc xét thưởng thực hiện theo số thu vượt của tổng các khoản thu phân chia (phần nộp ngân sách trung ương) nêu trên và được bù trừ giữa các khoản thu. Cơ sở xem xét là dự toán thu được Bộ Tài chính giao.
Riêng khoản vượt thu thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất kinh doanh trong nước khi có kết quả thu chính thức Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý cụ thể.
c- Số vượt dự toán thu làm căn cứ xét thưởng đối với các khoản thu nêu tại điểm a và b là số thực nộp vào ngân sách nhà nước và được Kho bạc nhà nước điều tiết đúng theo tỷ lệ được phân cấp. Đối với các khoản ghi thu, ghi chi ngoài dự toán đầu năm; các khoản thoái thu; phụ thu; chênh lệch giá; các khoản thu đã được ngân sách trung ương cấp lại không được xét thưởng.
2. Mức thưởng:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 737/QĐ-TTg ngày 28/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước (không kể phần ngân sách địa phương được hưởng 100% theo phân cấp): Thưởng 100% số thu vượt dự toán do trung ương giao;
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: Số vượt thu so với dự toán trung ương giao từ 20 tỷ đồng trở xuống thưởng 100%, phần vượt thu từ trên 20 tỷ đồng được thưởng thêm 50% số vượt thêm nhưng tổng số thưởng nêu trên tối đa không vượt quá 50 tỷ đồng;
- Các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương: Thưởng 50% số vượt thu (phần nộp ngân sách trung ương) so với dự toán trung ương giao.
3. Sử dụng và quyết toán tiền thưởng:
- Khoản tiền thưởng vượt thu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước được sử dụng và quyết toán theo hướng dẫn tại khoản 6 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính;
- Khoản tiền thưởng vượt thu từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương: Căn cứ vào số thưởng vượt thu từ ngân sách trung ương, các tỉnh thành phố chủ động xem xét thưởng một phần cho ngân sách các cấp (huyện, xã) tương ứng với mức hoàn thành vượt thu so với dự toán giao đầu năm và số tiền thưởng chỉ được sử dụng:
+ Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Cấp bổ sung và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước trong đó chú ý đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến sản xuất hàng nông sản, thực phẩm,... nhưng đang có khó khăn về nguồn vốn hoạt động hoặc trả nợ vay đầu tư;
+ Số thưởng vượt thu từ các khoản thu phân chia được hạch toán và quyết toán vào ngân sách nhà nước năm 2000.
4. Điều khoản thi hành:
Việc báo cáo và đề xuất trích thưởng (đối với cả các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách các cấp chính quyền địa phương) được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 6.3 khoản 6 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Mọi quy định trái với Thông tư này bị bãi bỏ.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Quyết định số 737/QĐ-TTg ngày 28/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn này để tổ chức thực hiện.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
30/08/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999 | |
30/08/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 105/1999/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm 1999 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
105.1999.TT.BTC.doc |