Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất
Số hiệu | 10/2001/TT-BGTVT | Ngày ban hành | 11/06/2001 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 26/06/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 31/2001; | Ngày đăng công báo | 22/08/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Duy Anh / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 10/2001/TT-BGTVT được ban hành bởi Bộ Giao thông Vận tải vào ngày 11 tháng 6 năm 2001, nhằm hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa trong trường hợp cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc sử dụng các giấy chứng nhận này, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các phương tiện giao thông đường thủy, cụ thể là tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa. Đối tượng áp dụng là chủ phương tiện, tổ chức tín dụng và các cơ quan đăng ký phương tiện.
Thông tư được cấu trúc thành năm phần chính:
- I. Giải thích các từ ngữ: Định nghĩa các thuật ngữ liên quan đến phương tiện và giấy chứng nhận.
- II. Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phương tiện: Quy định về việc sử dụng bản chính và bản sao giấy chứng nhận.
- III. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện: Điều kiện và quy trình để bản sao có giá trị pháp lý.
- IV. Trách nhiệm của các bên: Nêu rõ trách nhiệm của chủ phương tiện, tổ chức tín dụng và cơ quan đăng ký.
- V. Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm triển khai.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nghiêm túc. Đây là một bước quan trọng trong việc quản lý và bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông đường thủy tại Việt Nam.
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2001/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 10/2001/TT-BGTVT NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BẢN SAO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ BẢN SAO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA ĐỂ LƯU HÀNH PHƯƠNG TIỆN KHI PHƯƠNG TIỆN CẦM CỐ, THẾ CHẤP ĐỂ VAY VỐN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ quy định tại Điều 39 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và công văn số 839/CP-KTTH ngày 11/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa để lưu hành phương tiện khi các phương tiện này cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng như sau:
I. GIẢI THÍCH CÁC TỪ NGỮ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Phương tiện": là tầu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa;
2. "Phương tiện cầm cố, thế chấp": là tầu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa mà chủ sở hữu mang đi cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng;
3. "Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện": là Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển hoặc Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa;
4. Cơ quan đăng ký phương tiện:
- Đối với tầu biển: là Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực;
- Đối với phương tiện thuỷ nội địa: là các Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chính;
5. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm:
- Đối với tầu biển: là Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực;
- Đối với phương tiện thuỷ nội địa: là Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh;
6. "Tuyến quốc tế": là tuyến hàng hải hoặc tuyến đường thuỷ nội địa từ cảng Việt Nam đến cảng nước ngoài và ngược lại;
7. "Tuyến nội địa": là tuyến hàng hải hoặc tuyến đường thuỷ nội địa giữa các cảng, bến Việt Nam.
II. SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Sử dụng bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện:
Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bắt buộc phải được sử dụng trong các trường hợp sau:
a. Phương tiện hoạt động trên các tuyến quốc tế;
b. Phương tiện hoạt động trên các tuyến nội địa mà không cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng để vay vốn hoặc đã hết thời hạn cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện.
2. Sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện:
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện chỉ được sử dụng cho phương tiện hoạt động trên các tuyến nội địa trong thời gian phương tiện cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng, kể cả thời hạn được gia hạn nợ được bảo đảm bằng phương tiện (nếu có).
III. BẢN SAO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại khoản 2 mục II của Thông tư này chỉ có giá trị pháp lý để lưu hành phương tiện khi có đủ các điều kiện sau:
a. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đã được Công chứng Nhà nước chứng nhận;
b. Trên bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại điểm a khoản 1 của mục này còn phải có xác nhận của tổ chức tín dụng nơi nhận cầm cố, thế chấp phương tiện.
2. Tổ chức tín dụng chỉ xác nhận vào 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
3. Theo hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000 và của Bộ Tư pháp tại công văn số 1448/TP-CC ngày 17/8/2000, nội dung xác nhận của tổ chức tín dụng trên bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện là: "bản chính đang lưu giữ tại... từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm..." và chữ ký của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và dấu của tổ chức tín dụng; hoặc chữ ký của Giám đốc (Phó Giám đốc) và dấu đơn vị thành viên của tổ chức tín dụng được uỷ quyền quyết định cho vay. Ngoài ra, trên bản sao còn phải ghi thêm câu : "Để sử dụng theo quy định của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP".
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CƠ QUAN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Trách nhiệm của chủ phương tiện, người sử dụng phương tiện:
a. Khi cầm cố, thế chấp phương tiện để vay vốn tại các tổ chức tín dụng, chủ phương tiện phải đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
b. Chủ phương tiện, người sử dụng phương tiện chỉ được sử dụng bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trong trường hợp quy định tại khoản 2 mục II của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng:
a. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận cầm cố, thế chấp phương tiện, tổ chức tín dụng phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký phương tiện biết để cơ quan đăng ký phương tiện không giải quyết việc chuyển nhượng phương tiện hoặc cấp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (trừ trường hợp cơ quan đăng ký phương tiện đồng thời là cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm).
b. Trong trường hợp hết thời hạn cầm cố, thế chấp phương tiện mà chủ phương tiện chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ và được tổ chức tín dụng đồng ý gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng phải ghi rõ vào bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại mục III của Thông tư này, đồng thời phải thông báo lại cho cơ quan đăng ký phương tiện để biết và theo dõi.
c. Khi chủ phương tiện đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện, thì tổ chức tín dụng phải trả lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã thu hồi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, đồng thời thông báo lại cho Cơ quan đăng ký phương tiện biết.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký phương tiện:
Sau khi nhận được thông báo của tổ chức tín dụng về việc phương tiện đã cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng hoặc khi chủ phương tiện đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện, Cơ quan đăng ký phương tiện phải ghi vào Sổ đăng ký tầu biển quốc gia hoặc Sổ đăng ký phương tiện thuỷ nội địa để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Thủ trưởng các Cục, Vụ liên quan thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chính, Giám đốc các Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực, Giám đốc Cảng vụ, các Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, tổ chức tín dụng, chủ phương tiện, người sử dụng phương tiện và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời để Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, giải quyết.
|
Phạm Duy Anh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/06/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất | |
26/06/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10.2001.TT.BGTVT.doc |