Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất
Số hiệu | 100/2021/TT-BTC | Ngày ban hành | 15/11/2021 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/2022 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Xuân Hà / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 100/2021/TT-BTC được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC, với mục tiêu cải thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Văn bản này hướng dẫn cụ thể về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định liên quan đến việc nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cũng như trách nhiệm của các tổ chức, sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc khai và nộp thuế thay cho cá nhân.
Đối tượng áp dụng là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức liên quan đến hoạt động thương mại điện tử. Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều sửa đổi, bổ sung cụ thể, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Điều 2: Quy định về hiệu lực thi hành.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định về việc tổ chức khai thuế thay cho cá nhân, cũng như việc xây dựng giải pháp cung cấp thông tin điện tử giữa sàn giao dịch thương mại điện tử và cơ quan thuế. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, và trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân có thể phản ánh vướng mắc để được giải quyết.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 40/2021/TT-BTC NGÀY 01/6/2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Căn cứ Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”
2. Sửa đổi điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 8 như sau:
“đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;
e) Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.”
3. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:
“c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”
4. Bổ sung khoản 5 Điều 17 như sau:
“5. Xây dựng giải pháp, lộ trình cung cấp thông tin theo hình thức điện tử từ các Sàn giao dịch thương mại điện tử đến cơ quan thuế nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý thuế theo rủi ro, đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử. Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc chia sẻ và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và Sàn giao dịch thương mại điện tử.”
5. Bổ sung khoản 6 Điều 18 như sau:
“6. Trong trường hợp tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử không thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua Sàn trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì Cục Thuế phối hợp với Sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc chia sẻ và cung cấp thông tin của cá nhân kinh doanh thông qua Sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế để quản lý thuế theo quy định của pháp luật.”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/11/2021 | Văn bản được ban hành | Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất | |
01/01/2022 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_100-btc.pdf |