Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay
| Số hiệu | 09/2012/TT-NHNN | Ngày ban hành | 10/04/2012 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/06/2012 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 341+342, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 22/04/2012 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Đồng Tiến / Phó Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 02/04/2018 | |
Tóm tắt
Thông tư 09/2012/TT-NHNN được ban hành nhằm quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Mục tiêu chính của thông tư là thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và giám sát việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động cho vay, cùng với khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng phương tiện thanh toán. Thông tư được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 3: Quy định về các phương tiện thanh toán được sử dụng để giải ngân vốn cho vay, nhấn mạnh việc ưu tiên thanh toán không dùng tiền mặt.
- Điều 4 và 5: Đề cập đến trách nhiệm của tổ chức tín dụng và khách hàng vay trong việc thực hiện quy định.
Các điểm mới của thông tư bao gồm yêu cầu sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho các khoản vay, trừ một số trường hợp cụ thể. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2012, và các hợp đồng tín dụng ký kết trước thời điểm này vẫn có thể tiếp tục sử dụng phương tiện thanh toán theo thỏa thuận đã ký, miễn là phù hợp với quy định pháp luật.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 09/2012/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN ĐỂ GIẢI NGÂN VỐN CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, góp phần đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo mục đích thỏa thuận cho hợp đồng tín dụng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
c) Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên thụ hưởng là tổ chức, cá nhân có quan hệ với khách hàng vay trong việc mua bán tài sản, thanh toán các chi phí hình thành nên tài sản và các chi phí khác thuộc nhu cầu vay vốn theo hợp đồng tín dụng được ký kết giữa khách hàng vay với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Giải ngân vốn cho vay là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao cho khách hàng vay một khoản tiền để thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng được ký kết giữa khách hàng vay với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Phương tiện thanh toán được sử dụng để giải ngân vốn cho vay
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt để giải ngân vốn cho vay và thực hiện thanh toán trực tiếp cho bên thụ hưởng, trừ các trường hợp quy định lại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét quyết định việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, hoặc bằng tiền mặt, hoặc thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng vay để giải ngân vốn cho vay đối với các trường hợp:
a) Thanh toán cho bên thụ hưởng là tổ chức với số tiền dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) cho một lần giải ngân;
b) Thanh toán cho bên thụ hưởng là cá nhân có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với số tiền dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) cho một lần giải ngân;
c) Thanh toán cho bên thụ hưởng là cá nhân không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
d) Để bù đắp phần vốn tự có, nguồn tài chính mà khách hàng vay đã sử dụng để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống;
đ) Để trả lương cho người lao động;
e) Chuyển tiền vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng để khách hàng thanh toán cho các mục đích mà pháp luật quy định phải thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng vay.
Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán phù hợp với quy định tại Thông tư này, các biện pháp giám sát vốn cho vay nhằm đảm bảo việc giải ngân vốn cho vay được thực hiện theo tiến độ sử dụng vốn của phương án, dự án vay vốn và nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo công khai cho khách hàng biết các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay đối với khách hàng.
Điều 5. Trách nhiệm của khách hàng vay
Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán theo quy định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để phục vụ cho việc xem xét quyết định sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan; khách hàng vay chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu và chứng từ cung cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Đối với các hợp đồng tín dụng ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, khách hàng vay và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức khác và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
Nơi nhận: |
KT.
THỐNG ĐỐC |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/04/2012 | Văn bản được ban hành | Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay | |
| 01/06/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay | |
| 02/04/2018 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 09/2012/TT-NHNN sử dụng phương tiện thanh toán giải ngân vốn cho vay | |
| 02/04/2018 | Bị thay thế | Thông tư 21/2017/TT-NHNN phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
09.2012.TT.NHNN.zip | |
|
|
VanBanGoc_09_2012_TT-NHNN.pdf |