Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?
Số hiệu | 09/2004/TT-BCA(V19) | Ngày ban hành | 16/06/2004 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 16/07/2004 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Đại tướng Lê Hồng Anh / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ CÔNG AN Số: 09/2004/TT-BCA(V19) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2004 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn áp dụng một số biện pháp bảo vệ người tố giác,
người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma túy**
Ngày 27-11-2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2002/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân (sau đây gọi là Nghị định số 99). Để thực hiện thống nhất việc bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma tuý quy định tại Nghị định này trong lực lượng Công an nhân dân, Bộ Công an hướng dẫn áp dụng một số biện pháp bảo vệ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công an, như sau:
1. Đối tượng, phạm vi bảo vệ
-
Người được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 99 gồm:
-
Người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma tuý;
-
Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha mẹ bên vợ (hoặc bên chồng) của người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma tuý.
Những người nêu trên được bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm và tài sản khi có nguy cơ tấn công hoặc xâm hại của tội phạm; việc áp dụng các biện pháp bảo vệ được thực hiện trong suốt thời gian mà nguy cơ đó là xác thực. Cần chú ý, nguy cơ tấn công hoặc xâm hại của tội phạm được hiểu là có thể đã có sự tấn công hoặc xâm hại trên thực tế; hoặc tuy mới chỉ là sự đe doạ tấn công hoặc xâm hại, nhưng mức độ nguy hiểm là đáng kể, cần có biện pháp bảo vệ kịp thời để bảo đảm an toàn cho người được bảo vệ.
Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi là Cơ quan chuyên trách) căn cứ vào lời trình bày hoặc yêu cầu bảo vệ của người được bảo vệ và các thông tin, tài liệu xác minh khác cho thấy có nguy cơ tấn công hoặc xâm hại của tội phạm để quyết định đối tượng, phạm vi cần bảo vệ. Trong trường hợp cùng lúc có nhiều yêu cầu cần bảo vệ, Cơ quan chuyên trách phải trên cơ sở điều kiện thực tế của mình và của các cơ quan, đơn vị có liên quan để quyết định ưu tiên lực lượng, biện pháp, phương tiện bảo vệ các đối tượng quan trọng và khẩn cấp, trong đó đặc biệt chú ý việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ của người được bảo vệ.
2. Một số biện pháp bảo vệ
Một số biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 99 thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an nêu trong Thông tư này, gồm:
a. Bố trí lực lượng, phương tiện nghiệp vụ để canh gác, bảo vệ đối với người cần được bảo vệ tại nhà ở, nơi làm việc, học tập, trên phương tiện giao thông và những nơi khác
Có thể sử dụng lực lượng vũ trang hoặc không vũ trang, công khai hoặc bí mật để bảo vệ; trong trường hợp cần thiết thì sử dụng các phương tiện, biện pháp nghiệp vụ như kỹ thuật nghiệp vụ, cơ sở bí mật, cộng tác viên, ngoại tuyến hoặc sử dụng kết hợp các biện pháp để bảo vệ. Để bảo đảm hiệu quả của công tác bảo vệ, Cơ quan chuyên trách có thể trao đổi với người được bảo vệ nhằm hạn chế bớt phạm vi hoạt động của họ trong một thời gian nhất định, nhất là tại những nơi xét thấy có mức độ nguy hiểm cao. Có thể cung cấp số điện thoại "đường dây nóng" hoặc thống nhất ám, tín hiệu và biện pháp liên lạc để họ thông báo kịp thời cho Cơ quan chuyên trách khi có tin tức khẩn cấp.
b. Giữ bí mật việc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến tội phạm về ma tuý nếu người được bảo vệ yêu cầu hoặc xét thấy họ có thể bị nguy hiểm do cung cấp thông tin, tài liệu đó.
Điều kiện áp dụng biện pháp này là việc người được bảo vệ đã cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến tội phạm về ma tuý phải vẫn còn giữ được bí mật đối với bọn tội phạm; chúng không biết được ai là người đã tố giác, khai báo việc làm phạm tội của chúng. Cần chú ý là việc giữ bí mật không chỉ đối với bọn tội phạm về ma tuý, mà với bất kỳ ai không cần thiết biết những thông tin này nhằm phòng ngừa việc lộ, lọt thông tin đến bọn tội phạm. Cơ quan chuyên trách có thể chuyển hoá nguồn thông tin về tội phạm hoặc áp dụng kết hợp các biện pháp nghiệp vụ để đánh lạc hướng sự chú ý của bọn tội phạm, khiến chúng cho rằng bị phát hiện là do cơ quan Công an tự điều tra ra, do đồng bọn khai báo hoặc vì những lý do khác...
c. Di chuyển tạm thời hoặc lâu dài và giữ bí mật chỗ ở cho người được bảo vệ; trường hợp đặc biệt có thể hỗ trợ kinh phí cần thiết
Biện pháp này nhằm loại trừ khả năng bọn tội phạm hoặc đồng bọn có thể tiếp cận với người được bảo vệ tại chỗ ở, nơi làm việc của họ. Có thể di chuyển người được bảo vệ khỏi địa chỉ cư trú, làm việc mà bọn tội phạm đã biết hoặc có thể sẽ biết; giữ bí mật nơi ở mới của họ; thời hạn di chuyển tuỳ từng trường hợp và tuỳ điều kiện, có thể là tạm thời hoặc di chuyển vĩnh viễn. Phạm vi di chuyển có thể là cùng trong một địa phương hoặc đến địa phương khác; trường hợp đặc biệt nếu điều kiện cho phép hoặc người được bảo vệ có thân nhân ở nước ngoài bảo lãnh thì có thể cho họ đi định cư ở nước ngoài.
Cơ quan chuyên trách cần đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chính quyền địa phương nơi người được bảo vệ di chuyển đến có biện pháp hỗ trợ người được bảo vệ tìm việc làm mới, tạo chỗ ở mới, tạo thuận lợi về việc học tập, nhập họ khẩu và làm các thủ tục giấy tờ khác cho họ và gia đình. Trong trường hợp cấp bách, phải tạm thời đưa người được bảo vệ đến trụ sở cơ quan Công an hoặc địa điểm khác thuộc phạm vi quản lý, bảo vệ của cơ quan Công an.
d. Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hoá hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối tượng có hành vi gây nguy hiểm cho người được bảo vệ.
Khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật, Cơ quan chuyên trách có thể trực tiếp thực hiện hoặc đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền bắt giữ và xử lý kẻ đã có hành vi đe doạ, khống chế hoặc xâm phạm đến người được bảo vệ; hoặc gọi hỏi, triệu tập đối tượng lên để răn đe, cảnh cáo chúng về hành vi gây nguy hiểm cho người khác; hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, biện pháp hành chính nhằm vô hiệu hoá sự nguy hiểm của đối tượng.
đ. Các biện pháp bảo vệ khác
Cơ quan chuyên trách có thể áp dụng mọi biện pháp bảo vệ khác trong khuôn khổ của pháp luật để bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.
3. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ
a. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan chuyên trách các cấp được quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ theo hướng dẫn của Thông tư này.
b. Trường phòng, Phó trưởng phòng Cảnh sát có chức năng đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý ở Công an cấp tỉnh và Trưởng Công an, Phó trưởng Công an cấp huyện phụ trách Cảnh sát có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ theo hướng dẫn của Thông tư này.
c. Trường hợp cấp bách, cán bộ Cơ quan chuyên trách được áp dụng các biện pháp bảo vệ nêu tại mục 2 của Thông tư này; nhưng sau khi thực hiện phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan chuyên trách.
d. Trước khi quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ nêu tại điểm a, điểm c mục 2 của Thông tư này, nếu xét thấy cần thiết phải huy động nhiều lực lượng, phương tiện, biện pháp để giải quyết và trong trường hợp có nhiều yêu cầu phức tạp, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan chuyên trách báo cáo xin ý kiến Giám đốc Công an cấp tỉnh (nếu ở địa phương) hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát (nếu ở Bộ). Trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Bộ.
4. Trình tự, thủ tục quyết định và thực hiện các biện pháp bảo vệ
Thông tin về nguy cơ tấn công hoặc xâm hại của tội phạm và yêu cầu cần bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma tuý và người thân của họ được xác định từ bất kỳ nguồn tin nào và dưới bất kỳ hình thức nào (có thể do người được bảo vệ yêu cầu, do quần chúng cung cấp hoặc do cơ quan Công an phát hiện). Cơ quan Công an các cấp khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về nguy cơ tấn công hoặc xâm hại của tội phạm và yêu cầu cần bảo vệ, phải thông báo ngay cho Cơ quan chuyên trách; đồng thời, áp dụng các biện pháp cần thiết theo khả năng và thẩm quyền để bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ, hạn chế và khắc phục hậu quả thiệt hại, truy bắt kẻ phạm tội...
Khi nhận được thông tin về yêu cầu cần bảo vệ, Cơ quan chuyên trách có trách nhiệm khẩn trương thu thập các tài liệu cần thiết để kiểm tra về tính xác thực của nguồn tin, mức độ nguy hiểm thực tế đe doạ người được bảo vệ, phạm vi và đối tượng cần bảo vệ, dự kiến biện pháp bảo vệ, cân nhắc về điều kiện và khả năng đáp ứng của cơ quan Công an... để xác định phạm vi cần bảo vệ và quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phù hợp. Trong trường hợp cấp bách cần ngăn chặn ngay sự nguy hiểm của tội phạm đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ của người được bảo vệ, Cơ quan chuyên trách phải áp dụng ngay biện pháp bảo vệ cần thiết trước mắt (như cử ngay lực lượng bảo vệ đến nhà ở, nơi làm việc,... của người được bảo vệ hoặc tạm thời đưa họ đến nơi an toàn).
Đối với các biện pháp bảo vệ cần sự phối hợp để huy động lực lượng, biện pháp, phương tiện... của các cơ quan, đơn vị khác trong lực lượng Công an nhân dân, Cơ quan chuyên trách có thể yêu cầu trực tiếp hoặc bằng công văn. Những trường hợp phức tạp, Cơ quan chuyên trách báo cáo thủ trưởng cấp trên quyết định theo hướng dẫn tại điểm d mục 3 của Thông tư này. Các yêu cầu của Cơ quan chuyên trách về việc bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ phải được Công an các đơn vị, địa phương có liên quan nghiêm chỉnh thực hiện; nếu có khó khăn không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu thì phải thông báo ngay cho Cơ quan chuyên trách và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Trong trường hợp cấp bách xét thấy nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của người được bảo vệ thì phải thực hiện ngay các yêu cầu của Cơ quan chuyên trách.
Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan chuyên trách với các đơn vị trinh sát trong việc áp dụng những biện pháp nghiệp vụ trinh sát để bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma tuý được thực hiện theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
Khi bố trí lực lượng, phương tiện nghiệp vụ để canh gác, bảo vệ đối với người cần được bảo vệ tại nơi làm việc, học tập, trên phương tiện giao thông..., nếu xét thấy cần thiết, cán bộ Cơ quan chuyên trách có thể trao đổi với người có trách nhiệm của các cơ sở nêu trên để việc bảo vệ được thuận lợi; tuy nhiên cần lưu ý việc giữ bí mật nghiệp vụ, bí mật công tác.
Trường hợp nhận được yêu cầu bảo vệ của người tố giác, người làm chứng, người bị hại, nhưng sau khi xem xét các tài liệu có liên quan và khả năng, điều kiện đáp ứng của cơ quan Công an thấy không cần thiết phải áp dụng các biện pháp bảo vệ hoặc sự nguy hiểm đe doạ là không đáng kể hoặc yêu cầu bảo vệ nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 99 (đối tượng không thuộc diện quy định; mối nguy hiểm là do nguyên nhân khác gây ra...) thì Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan chuyên trách cần giải thích rõ cho người có yêu cầu biết và hướng dẫn họ khắc phục bằng những biện pháp khác.
5. Hồ sơ về việc bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại
a. Hồ sơ về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ trong các vụ án về ma tuý do Cơ quan chuyên trách lập và quản lý; bao gồm các tài liệu sau đây:
-
Các tài liệu thể hiện các nguồn tin về nguy cơ tấn công hoặc xâm hại của tội phạm và kết quả xác minh về hành vi tấn công hoặc xâm hại đó; hậu quả, thiệt hại đã xảy ra và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
-
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, nêu rõ họ tên người được bảo vệ hoặc mục tiêu cần bảo vệ; cơ quan và cán bộ quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; các biện pháp bảo vệ sẽ được áp dụng; cơ quan và người thực hiện các biện pháp đó. Trong trường hợp áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ hoặc khi cần bảo vệ nhiều người, nhiều mục tiêu thì làm quyết định riêng cho từng biện pháp và đối tượng.
-
Tài liệu thể hiện quá trình thực hiện biện pháp bảo vệ; các báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên; nội dung chỉ đạo của người có trách nhiệm; tóm tắt việc xác minh, truy tìm, truy bắt kẻ phạm tội đã tấn công hoặc xâm hại người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ.
-
Văn bản của Cơ quan chuyên trách yêu cầu cơ quan, đơn vị cá nhân hỗ trợ, phối hợp thực hiện việc bảo vệ; tài liệu thể hiện kết quả phối hợp.
-
Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp bảo vệ.
-
Những tài liệu khác có liên quan.
b. Hồ sơ bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ trong các vụ án về ma tuý được quản lý, lưu trữ, khai thác theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an. Tổng cục Cánh sát có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát hướng dẫn Cơ quan chuyên trách thực hiện quy định này.
6. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
a. Cơ quan chuyên trách chịu trách nhiệm quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ; trực tiếp tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và chủ trì phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương khác tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ.
Thủ trưởng các đơn vi trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với Cơ quan chuyên trách thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma tuý và người thân của họ khi được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan chuyên trách yêu cầu.
b. Lực lượng Cảnh sát bảo vệ và Hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm cử cán bộ, chiến sĩ có trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ khác phối hợp với Cơ quan chuyên trách thực hiện các biện pháp bảo vệ khi được yêu cầu.
c. Cơ quan điều tra thông qua việc thụ lý điều tra vụ án về ma tuý có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan chuyên trách những thông tin cần thiết liên quan đến yêu cầu cần bảo vệ, về sự nguy hiểm đe doạ đến người được bảo vệ để quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phù hợp; giữ bí mật những thông tin, tài liệu liên quan đến tội phạm về ma tuý do người tố giác, người làm chứng, người bị hại cung cấp (khi cần thiết thì trao đổi với Viện kiểm sát và Toà án để phối hợp thực hiện); áp dụng biện pháp ngăn chặn đối tượng có hành vi gây nguy hiểm cho người được bảo vệ khi được Cơ quan chuyên trách yêu cầu, nếu có đủ chứng cứ theo quy định của pháp luật.
d. Lực lượng trinh sát có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan chuyên trách thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trinh sát theo chức năng để bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ khi được Cơ quan chuyên trách yêu cầu.
đ. Công an địa phương các cấp có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho Cơ quan chuyên trách thực hiện những biện pháp bảo vệ liên quan đến địa bàn mình phụ trách; hỗ trợ giải quyết các yêu cầu về ăn, ở, làm việc, học tập, sinh hoạt... cho người được bảo vệ và hướng dẫn, chỉ đạo Công an phường, công an cấp xã thực hiện các hoạt động phối hợp cần thiết theo yêu cầu của Cơ quan chuyên trách.
e. Lực lượng quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan chuyên trách khi được yêu cầu để thực hiện các biện pháp quản lý hành chính thuộc chức năng; giải quyết việc đăng ký nhân hộ khẩu, làm các giấy tờ tuỳ thân... cho người được bảo vệ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
g. Lực lượng quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm giải quyết nhanh chóng và giữ bí mật việc xuất, nhập cảnh cho người được bảo vệ theo yêu cầu của Cơ quan chuyên trách và quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
h. Cơ quan Kế hoạch - Tài chính thuộc Công an nhân dân các cấp trên cơ sở kinh phí nghiệp vụ được Bộ cấp hàng năm có trách nhiệm giải quyết kinh phí phục vụ các biện pháp bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án về ma tuý và người thân của họ theo đề nghị của Cơ quan chuyên trách.
i. Trong trường hợp đã xác định rõ đối tượng và phạm vi phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết, nhưng Cơ quan chuyên trách không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, hoặc khi có đủ điều kiện phương tiện, khả năng bảo vệ nhưng cán bộ Cơ quan chuyên trách thiếu trách nhiệm, để hậu quả xảy ra thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Công an.
7. Áp dụng các biện pháp bảo vệ khác
Việc áp dụng các biện pháp khác bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại và người thân của họ trong các vụ án về ma tuý nhưng thuộc thẩm quyền của nhiều ngành; việc bảo vệ người cộng tác với Cơ quan chuyên trách trong đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý sẽ được điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
8. Tổ chức thực hiện
Tống cục Cảnh sát có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Tổng cục An ninh kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương cần báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
Bộ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Đại tướng Lê Hồng Anh |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?] & được hướng dẫn bởi [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA?]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/06/2004 | Văn bản được ban hành | Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA? | |
16/07/2004 | Văn bản có hiệu lực | Bãi bỏ 9 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành từ 2025 theo Thông tư 06/2025/TT-BCA? |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
09.2004.TT.BCA.DOC |