Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt
| Số hiệu | 08/2012/TT-BCA | Ngày ban hành | 06/02/2012 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 22/03/2012 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 253+254, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 14/03/2012 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đại Quang / Bộ trưởng - Thượng tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 08/2012/TT-BCA được ban hành bởi Bộ Công an nhằm quy định về Giấy bảo vệ đặc biệt trong Công an nhân dân. Mục tiêu chính của văn bản này là thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho việc cấp, thu hồi và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt, từ đó đảm bảo an toàn cho các đối tượng cảnh vệ.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về hình thức, thẩm quyền cấp, đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt, cũng như trách nhiệm của các sỹ quan Cảnh vệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Đối tượng áp dụng chủ yếu là sỹ quan Cảnh vệ và những người có thẩm quyền trong việc quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt.
Văn bản được cấu trúc thành ba chương chính:
- Chương 1: Quy định chung - Đưa ra các quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng và nguyên tắc cấp Giấy bảo vệ đặc biệt.
- Chương 2: Quy định cụ thể - Chi tiết về hình thức, thẩm quyền ký, cấp, thu hồi, thủ tục cấp, và trách nhiệm của các bên liên quan.
- Chương 3: Hiệu lực thi hành - Quy định về thời điểm có hiệu lực và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định cụ thể về hình thức Giấy bảo vệ đặc biệt và trách nhiệm của các sỹ quan Cảnh vệ trong việc bảo quản và sử dụng Giấy này. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 3 năm 2012, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định.
|
BỘ
CÔNG AN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 08/2012/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 128/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh vệ;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 151/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định về quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư Quy định về Giấy bảo vệ đặc biệt trong Công an nhân dân như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về Giấy bảo vệ đặc biệt; thẩm quyền ký, cấp, thu hồi và đối tượng được cấp, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt trong Công an nhân dân; trách nhiệm của sỹ quan cảnh vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện yêu cầu của sỹ quan Cảnh vệ sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt khi thực hiện công tác cảnh vệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với sỹ quan Cảnh vệ và người có thẩm quyền ký, cấp, thu hồi, quản lý, bảo quản Giấy bảo vệ đặc biệt trong Công an nhân dân; cơ quan, tổ chức, cá nhân đang hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy bảo vệ đặc biệt là giấy do người có thẩm quyền cấp cho sỹ quan Cảnh vệ trong Công an nhân dân để thực hiện công tác cảnh vệ.
2. Sỹ quan cảnh vệ là Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; sỹ quan bảo vệ tiếp cận các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ quy định tại Pháp lệnh Cảnh vệ; Chỉ huy Phòng Tổng hợp, Phòng Tham mưu, Phòng Bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Phòng Bảo vệ mít tinh, hội nghị và khách quốc tế, Phòng Kỹ thuật bảo vệ, Phòng Bảo vệ 180 thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.
3. Yêu cầu cảnh vệ là yêu cầu của sỹ quan Cảnh vệ đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi thực hiện công tác cảnh vệ nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các đối tượng cảnh vệ.
4. Đối tượng cảnh vệ là những cá nhân, mục tiêu bảo vệ quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005.
Điều 4. Nguyên tắc cấp và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cấp đúng đối tượng.
3. Sử dụng đúng mục đích.
Điều 5. Cách hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm giả, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt, mua bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, cấp, thu hồi, sử dụng trái phép Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Lợi dụng Giấy bảo vệ đặc biệt vào mục đích cá nhân; sử dụng ngoài mục đích cảnh vệ.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Hình thức của Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Chiều dài: Mười Xentimét (10 cm); chiều rộng: Bảy Xentimét (07 cm).
2. Mặt trước có nền đỏ tươi, xung quanh có viền vàng. Phía trên có hai dòng chữ theo thứ tự từ trên xuống: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và: “SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM”. Dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 9, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ: “SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm. Ở giữa có in hình phù hiệu Công an nhân dân. Phía sau phù hiệu là mũi tên màu vàng chỉ theo hướng từ trái sang phải. Phía dưới có hai dòng chữ theo thứ tự từ trên xuống: “GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT” và: “SPECIAL PROTECTION CARD”. Dòng chữ: “GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 20, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ: “SPECIAL PROTECTION CARD” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm.
3. Mặt sau có các vân nhỏ in trên nền xanh nhạt, in chìm hình phù hiệu Công an nhân dân, xung quanh có viền màu xanh. Phía trên có hai dòng chữ theo thứ tự từ trên xuống: “THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH VỆ” và “IMMEDIATELY PERFROM PROTECTION COMMAND”. Dòng chữ: “THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH VỆ” được đặt canh giữa, chữ in hoa, cỡ chữ 13,6, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ: “IMMEDIATELY PERFROM PROTECTION COMMAND” được đặt canh giữa, chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm. Phía dưới bên phải có bốn dòng chữ theo thứ tự từ trên xuống: “Hà Nội, ngày … tháng … năm…”; “Hanoi, date … month … year…”; “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN”; “MINISTER OF PUBLIC SECURITY”. Dòng chữ: “Hà Nội, ngày… tháng… năm…” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 9, kiểu chữ nghiêng; dòng chữ: “Hanoi, date… month… year…” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 8, kiểu chữ nghiêng; dòng chữ: “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 9, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ: “MINISTER OF PUBLIC SECURITY” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 7,5, kiểu chữ đứng, đậm. Có chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an và đóng dấu của Bộ Công an. Phía dưới bên phải có dòng: “Số:…” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 9, kiểu chữ nghiêng. Tem bảo mật của Bộ Công an được trình bày ở chính giữa.
Điều 7. Thẩm quyền ký, cấp, thu hồi và thời hạn sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ trưởng Bộ Công an ký Giấy bảo vệ đặc biệt và ủy quyền cho Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ cấp, thu hồi.
2. Giấy bảo vệ đặc biệt được thu hồi trong trường hợp sỹ quan Cảnh vệ thôi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ, vi phạm quy định về quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt hoặc Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng.
3. Thời hạn sử dụng của Giấy bảo vệ đặc biệt là 5 năm kể từ ngày ký.
Điều 8. Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Lãnh đạo Bộ Tư lệnh Cảnh vệ khi thực hiện công tác cảnh vệ.
2. Sỹ quan bảo vệ tiếp cận các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ quy định tại Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005.
3. Chỉ huy Phòng Tổng hợp, Phòng Tham mưu, Phòng Bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Phòng Bảo vệ mít tinh, hội nghị và khách quốc tế, Phòng Kỹ thuật bảo vệ, Phòng Bảo vệ 180 thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ khi thực hiện công tác cảnh vệ.
Điều 9. Thủ tục cấp, thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt quy định tại Điều 8 Thông tư này phải có đề xuất cấp Giấy bảo vệ đặc biệt trình Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ xem xét, quyết định.
Riêng sỹ quan bảo vệ tiếp cận phải có đề xuất cấp Giấy bảo vệ đặc biệt và được chỉ huy đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận trước khi trình Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ xem xét, quyết định.
2. Phòng Tham mưu thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm tập hợp đề xuất cấp Giấy bảo vệ đặc biệt, lập danh sách, trình Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ xem xét, quyết định.
3. Trường hợp sỹ quan Cảnh vệ được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ theo kỳ cuộc thì khi hết kỳ cuộc bảo vệ phải nộp lại Giấy cho đơn vị đã cấp.
Trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp cho sỹ quan bảo vệ tiếp cận thi khi sỹ quan bảo vệ tiếp cận thôi thực hiện công tác cảnh vệ hoặc Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng thì người được cấp Giấy phải nộp lại Giấy cho đơn vị đã cấp.
Trường hợp vi phạm quy định về sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thì Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ ra quyết định thu hồi. Người vi phạm có trách nhiệm nộp lại Giấy cho đơn vị đã cấp.
4. Việc cấp, thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt được thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên giao và bên nhận.
Điều 10. Quyền hạn và trách nhiệm của sỹ quan Cảnh vệ được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Sỹ quan Cảnh vệ được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt khi thực hiện công tác cảnh vệ có các quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 128/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh vệ.
2. Sỹ quan Cảnh vệ được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt có trách nhiệm:
a) Bảo quản và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt đúng mục đích;
b) Đề xuất cấp Giấy bảo vệ đặc biệt mới 3 tháng trước khi Giấy cũ hết thời hạn sử dụng;
c) Báo ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý biết trong trường hợp bị mất Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 11. Xử lý vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
Người thực hiện hành vi vi phạm các quy định về cấp, thu hồi, quản lý, bảo quản, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của sỹ quan Cảnh vệ sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt khi thực hiện công tác cảnh vệ; phối hợp với sỹ quan cảnh vệ bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
Chương 3.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2012.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng các tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện Thông tư.
|
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/02/2012 | Văn bản được ban hành | Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt | |
| 22/03/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 08/2012/TT-BCA Giấy bảo vệ đặc biệt |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
08.2012.TT.BCA.zip | |
|
|
VanBanGoc_08_2012_TT-BCA.pdf |