Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu | 07/TC-TCT | Ngày ban hành | 19/01/1993 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/09/1993 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Dĩnh / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 90/TC-TCT Hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam | Ngày hết hiệu lực | 01/09/1993 |
Tóm tắt
Thông tư 07-TC/TCT, ban hành ngày 19 tháng 1 năm 1993 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ tài chính của các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh trong việc hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các loại thuế như thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền thuê mặt đất, và các loại thuế khác. Đối tượng áp dụng là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều nổi bật sau:
- Thuế doanh thu: Quy định về cách tính thuế doanh thu dựa trên các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
- Thuế lợi tức: Mức thuế suất 25% trên lợi nhuận thu được.
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Quy định về nghĩa vụ thuế khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Điều kiện miễn thuế nhập khẩu cho các mặt hàng phục vụ nghiệp vụ ngân hàng.
- Tiền thuê mặt đất: Quy định về nghĩa vụ nộp tiền thuê đất cho các ngân hàng.
- Đăng ký thuế: Thủ tục đăng ký thuế với Cục thuế địa phương.
Thông tư này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Các ngân hàng cần tuân thủ các hướng dẫn và quy định hiện hành để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng quy định.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 1993 |
THÔNG TƯ
SỐ 07-TC/TCT NGÀY 19-1-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các luật thuế hiện hành; để các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam hiểu và thực hiện thuận lợi các nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số qui định như sau:
1. Thuế doanh thu.
Các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam đều phải nộp thuế doanh thu theo Luật thuế doanh thu.
- Doanh thu làm căn cứ tính thuế là toàn bộ số thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi và các khoản thu về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thu lệ phí, hoa hồng về các dịch vụ ngân hàng;
- Thuế suất thuế doanh thu đối với từng hoạt động nghiệp vụ được qui định tại Thông tư số 59 TC/TCT/CS ngày 2-11-1991 của Bộ Tài chính cụ thể là:
+ Tín dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp thương nghiệp: 6% trên doanh thu;
+ Tín dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp: 4%;
+ Tín dụng đối với các cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu: 8%
+ Kinh doanh mua, bán ngoại tệ: 15% trên chênh lệch giữa giá mua và giá bán ngoại tệ;
+ Kinh doanh mua bán vàng bạc đá quí: 15% trên chênh lệch giữa giá mua và giá bán vàng bạc đá quí;
+ Nghiệp vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng: 4% trên doanh thu.
Trường hợp một ngân hàng thực hiện nhiều hoạt động nghiệp vụ khác nhau thì phải hạch toán riêng doanh thu của từng nghiệp vụ để tính thuế doanh thu, nếu ngân hàng không tự tách được riêng doanh thu cho từng hoạt động nghiệp vụ thì sẽ phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất cao nhất của các nghiệp vụ phải chịu thuế doanh thu.
2. Thuế lợi tức.
Các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức với thuế suất 25% trên lợi nhuận thu được và không được miễn, giảm thuế lợi tức như đã qui định tại Thông tư số 66 TT-LB ngày 30-10-1992 của liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
3. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam, có lợi nhuận thu được từ các ngân hàng đó, khi chuyển số lợi nhuận này ra nước ngoài thì phải nộp thuế chuyển lợi nhuận theo qui định tại Điều 73 của Nghị định số 28 HĐBT ngày 6-2-1991.
4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu đối với những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn và định lượng những mặt hàng nhập khẩu trực tiếp dùng cho nghiệp vụ của mình do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng chung cho các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc các Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. Khi nhập khẩu các hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế nêu trên, các ngân hàng phải làm thủ tục miễn thuế tại Bộ Tài chính như đã qui định tại Công văn số 432 TC/TCT ngày 30-12-1991 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ để làm thủ tục miễn thuế trình cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) gồm có:
1. Giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp một bản gốc và một bản sao.
2. Hạn ngạch nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp, một bản gốc và một bản sao.
3. Giấy phép nhập khẩu chuyến do Bộ Thương mại cấp, một bản gốc và một bản sao.
4. Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan cấp, một bản gốc và một bản sao.
Sau khi xem xét hồ sơ, Bộ Tài chính sẽ trả lại Ngân hàng các bản tài liệu gốc.
Các hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, nếu các ngân hàng nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải kê khai và truy nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn.
5. Tiền thuê mặt đất.
Các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam có thuê trụ sở, văn phòng phục vụ kinh doanh hoặc được Nhà nước cho thuê đất để làm trụ sở, văn phòng phục vụ kinh doanh phải nộp tiền thuê đất với diện tích được thuê theo qui định tại Quyết định 210a TC/VP ngày 1-4-1990 và hướng dẫn tại Thông tư số 51 TC/TCT ngày 1-10-1992 của Bộ Tài chính. Mức tiền thuê đất cụ thể của từng ngân hàng do Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở ý kiến đề nghị của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh và ý kiến của Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố nơi có trụ sở, văn phòng của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh.
Trong khi chờ ý kiến đề nghị của các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh và ý kiến Uỷ ban nhân dân địa phương để Bộ Tài chính quyết định mức tiền thuê đất cụ thể, cơ quan thuê trực tiếp thu thuế sẽ tạm thu theo một mức tiền thuê đất tạm tính căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư 51 TC/TCT ngày 1-10-1992, khi có quyết định chính thức sẽ điều chỉnh số thu, hoặc thu thêm hoặc hoàn trả số đã nộp thừa cho ngân hàng.
6. Các loại thuế và thu khác chưa nêu trong Công văn này được thi hành theo luật pháp hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư 55 TC/TCT/TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính.
7. Đăng ký thuế.
Ngay sau khi được cấp giấy phép hoạt động, các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam phải làm thủ tục đăng ký thuế với Cục thuế địa phương, nơi ngân hàng đó đặt trụ sở (kể cả các chi nhánh của các ngân hàng đó). Trong quá trình hoạt động các ngân hàng này phải chịu sự kiểm tra, quản lý về thuế của các cục thuế địa phương và của Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).
Trong quá trình thực hiện các qui định của luật pháp về thuế, nếu còn vướng mắc gì nữa, đề nghị các ngân hàng phản ánh với Cục thuế địa phương, Bộ Tài chính để giải quyết.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/01/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam | |
01/09/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam | |
01/09/1993 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 07-TC/TCT hướng dẫn nghĩa vụ tài chính Ngân hàng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam | |
01/09/1993 | Bị thay thế | Thông tư 90-TC/TCT hướng dẫn chính sách thuế ngân hàng liên doanh chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
07.TC-TCT.doc |