Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP
Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 01/2003/NĐ- CP ngày 9 tháng 01 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ
0%
Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP
Số hiệu
07/2003/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành
12/03/2003
Loại văn bản
Thông tư
Ngày có hiệu lực
27/03/2003
Nguồn thu thập
Từ số 21 đến số 22
Ngày đăng công báo
10/04/2003
Ban hành bởi
Cơ quan:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Tên/Chức vụ người ký
Nguyễn Thị Hằng / Bộ trưởng
Phạm vi:
Toàn quốc
Trạng thái
Hết hiệu lực toàn bộ
Lý do hết hiệu lực:
Bị thay thế bởi Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Ngày hết hiệu lực
13/03/2007
Tóm tắt
Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện các quy định về bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các chế độ được hưởng, cách tính mức lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Đối tượng áp dụng chủ yếu là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và các nhóm khác như cán bộ, công chức, viên chức.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các phần hướng dẫn cụ thể về đối tượng áp dụng, chế độ trợ cấp thai sản, cách tính mức lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và các quy định liên quan đến thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Một số điểm mới đáng chú ý là quy định về cách tính lương hưu cho lao động nữ và nam, cũng như các điều kiện để được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 12 tháng 3 năm 2003 và được áp dụng cho các trường hợp phát sinh từ thời điểm này. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, nhằm đảm bảo rằng các quy định mới được áp dụng đồng bộ và hiệu quả trong thực tiễn.
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 07/2003/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 12 tháng 3
năm 2003
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 07/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM
2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2003/NĐ-CP NGÀY 9 THÁNG
01 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/CP NGÀY 26 THÁNG 01 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2003 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị
định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại văn bản số 1072/VPCP-VX ngày 11 tháng 3 năm 2003; sau khi
có ý kiến tham gia của Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I-
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1,
Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP gồm:
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:
a/ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động
công ích; doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
b/ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm:
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân;
c/ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài;
d/ Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đ/ Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
e/ Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực
lượng vũ trang; kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các hội
quần chúng tự trang trải về tài chính;
g/ Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo
dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;
h/ Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
i/ Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
k/ Các tổ chức khác có sử dụng lao động là những tổ chức chưa quy định
tại điểm 1 này.
2- Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
3- Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
4- Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy
định tại các điểm 1 và điểm 3 mục này, làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm
việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đó thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5- Người lao động quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3 và điểm 4 Mục
này, đi học, thực tập, công tác, điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng
tiền lương hoặc tiền công do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động
trả thì cũng thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc.
II-
CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1- Chế độ trợ cấp thai sản theo quy định tại khoản 2, Điều
1, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
Lao động nữ có thai, sinh con (không phân biệt số lần sinh con) khi
nghỉ việc theo Điều 11 và Điều 12 Điều lệ Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp
thai sản.
2- Cách tính mức lương hưu theo quy định tại điểm a, khoản
4, Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
a/ Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì được
tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội, sau đó từ năm thứ 16 trở đi, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được
tính thêm 2%. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A có 35 năm đóng bảo hiểm xã hội,
lương hưu được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính 45%
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 35 là 20 năm, được tính:
20 năm x 2%/năm = 40%
- Tỷ lệ để tính lương hưu hàng tháng là: 45% + 40% = 85%.
Trường hợp này lương hưu hàng tháng chỉ tính bằng 75% mức
bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
b/ Lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì được
tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội, sau đó từ năm thứ 16 trở đi, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được
tính thêm 3%. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị B có 26 năm đóng bảo hiểm xã hội,
lương hưu được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính 45%
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, được tính:
11 năm x 3%/năm = 33%
- Tỷ lệ để tính lương hưu hàng tháng là: 45% + 33% = 78%
mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp này lương hưu hàng tháng chỉ tính bằng 75% mức
bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
3- Cách tính mức lương hưu thấp hơn theo quy định tại điểm
b, khoản 4, Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
a/ Người lao động làm nghề bình thường.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 55
tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện theo quy định tại điểm 2
mục II nêu trên, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc trước 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi
đối với nữ thì giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C nghỉ hưu từ 1/4/2003, khi nghỉ
hưu 58 tuổi, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, bị suy giảm khả năng lao động 61%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông C được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại điểm 2 Mục II:
+ 15 năm đầu được tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm được tính thêm 26%
- Tổng cộng: 45% + 26% = 71%.
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 60:
(60 tuổi 58 tuổi) x 1% = 2%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu là: 71% - 2% = 69%
Ví dụ 4: Bà Trần Thị D nghỉ hưu từ 1/2/2003, khi nghỉ hưu 52 tuổi, có
22 năm đóng bảo hiểm xã hội, bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng
lương hưu hàng tháng của bà D được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại điểm 2 mục II:
+ 15 năm đầu được tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 7 năm được tính thêm 21%
Tổng cộng: 45% + 21% = 66%.
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55:
(55 tuổi 52 tuổi) x 1% = 3%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu là: 66% - 3% = 63%
b/ Người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên hoặc có
10 năm công tác ở Miền Nam, ở Lào trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc ở
Campuchia trước ngày 31 tháng 8 năm 1989.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi, có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên thì cách tính lương hưu thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục II nêu trên,
nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc trước 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ thì
giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 5: Ông Trần Văn Đ là công nhân nghỉ hưu từ 1/4/2003, khi nghỉ hưu
50 tuổi, có 29 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 15 năm làm việc nặng nhọc,
độc hại), bị suy giảm khả năng lao động 61%.
Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của ông Đ được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại điểm 2 mục II:
+ 15 năm đầu được tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm được tính thêm 28%
Tổng cộng: 45% + 28% = 73%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55:
(55 tuổi 50 tuổi) x 1% = 5%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu là: 73% - 5% = 68%.
Ví dụ 6: Bà Nguyễn Thị E là công nhân nghỉ hưu từ 1/2/2003, khi nghỉ hưu
49 tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 15 năm làm việc nặng nhọc,
độc hại), bị suy giảm khả năng lao động 61%.
Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của bà E được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại điểm 2 mục II:
+ 15 năm đầu được tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 7 năm được tính thêm 21%
Tổng cộng: 45% + 21% = 66%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 50:
(50 tuổi 49 tuổi) x 1% = 1%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu là: 66% - 1% = 65%.
c/ Người lao động có ít nhất 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) thì cách tính lương
hưu thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục II nêu trên, nhưng cứ mỗi năm nghỉ
việc hưởng lương hưu trước 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ thì giảm 1%
mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn H, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có
15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc. Do sức khoẻ yếu, ông H được Hội đồng Giám
định Y khoa khám và kết luận suy giảm khả năng lao động 61% và được nghỉ hưu
tháng 2/2003, khi nghỉ hưu ông H đủ 48 tuổi.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông H được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính hưởng lương hưu theo quy định tại điểm 2 mục II:
+ 15 năm đầu được tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm được tính thêm 20%
Tổng cộng: 45% + 20% = 65%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55:
(55 tuổi 48 tuổi) x 1% = 7%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu là: 65% - 7% = 58%
d/ Những người nghỉ hưu theo khoản 1 Điều 26 Điều lệ Bảo hiểm xã hội
thì cách tính lương hưu theo quy định tại điểm 2 Mục II nêu trên.
đ/ Những người nghỉ hưu trước tuổi theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 26
Điều lệ Bảo hiểm xã hội nếu thuộc diện đi làm công ăn lương có đóng bảo hiểm xã
hội hoặc tham gia công tác coi như đã đóng bảo hiểm xã hội trước 16 tuổi thì
tuỳ theo số năm trước 16 tuổi được tính mỗi năm bằng 2% đối với nam, 3% đối với
nữ mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để khấu trừ vào tổng
số tỷ lệ phần trăm mức bình quân của tiền lương phải giảm do nghỉ hưu trước
tuổi. Nhưng số khấu trừ nhiều nhất cũng chỉ bằng tỷ lệ phần trăm tiền lương
phải giảm.
Ví dụ 8: Ông Nguyễn Văn Y tham gia hoạt động Cách mạng năm 14 tuổi, do
mất sức lao động 61% nên nghỉ hưu ở độ tuổi 54. ông Y có 40 năm làm việc đóng
bảo hiểm xã hội. Cách tính lương hưu hàng tháng của ông Y như sau:
+ 15 năm đầu được tính bằng 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 30 là 15 năm được tính thêm 30%
+ Tổng cộng: 45% + 30% = 75%
Do ông Y nghỉ hưu trước tuổi 60 là 6 năm nên tỷ lệ phần trăm mức bình
quân tiền lương phải giảm do nghỉ hưu trước tuổi là:
(60 tuổi 54 tuổi) x 1% = 6%
Nhưng ông Y có 2 năm công tác trước 16 tuổi, ông Y được tính 4% mức bình
quân tiền lương để khấu trừ vào tổng số tỷ lệ phần trăm phải giảm do nghỉ hưu
trước tuổi là 6%. Như vậy còn lại 2% phải giảm do nghỉ hưu trước tuổi.
Lương hưu hàng tháng của ông Y là: 75% - 2% = 73%
e/ Người lao động khi nghỉ việc có đủ 3 điều kiện dưới đây thì được
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, tỷ lệ hưởng lương hưu tính theo quy định tại
điểm 2 mục II nêu trên, không phải giảm tỷ lệ % lương hưu do về hưu trước tuổi.
- Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi không
phải qua giám định khả năng lao động.
- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên;
- Có đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí .
Ví dụ 9: Ông Nguyễn Văn K có đơn tự nguyện nghỉ hưu tháng 3/2003, khi
nghỉ hưu đủ 55 tuổi, có đủ 30 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ tính
hưởng lương hưu của ông K được tính đủ bằng 75%.
4- Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại
điểm c, khoản 4, Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được thực hiện như sau:
a/ Lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 25 năm, thì từ
năm thứ 26 trở đi, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được nhận một nửa (1/2)
tháng mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, nhưng
tối đa không quá 5 tháng.
Ví dụ 10: Bà Trần Thị L nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi và có 30 năm đóng bảo
hiểm xã hội. Tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của bà L như sau: Từ năm thứ 26
trở lên, bà L có 5 năm đóng bảo hiểm xã hội, trợ cấp một lần bằng: 5 năm x 0,5
tháng/năm = 2,5 tháng mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội.
b/ Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm, thì từ
năm thứ 31 trở đi, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được nhận một nửa (1/2)
tháng mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, nhưng
tối đa không quá 5 tháng.
Ví dụ 11: Ông Vũ Văn M nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi và có 42 năm đóng bảo
hiểm xã hội, tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của ông M như sau: Từ năm thứ 31
trở lên, ông M có 12 năm đóng bảo hiểm xã hội, trợ cấp 1 lần bằng: 12 năm x 0,5
tháng/năm = 6 tháng. Nhưng quy định tối đa không quá 5 tháng. Do đó, ông M được
nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu bằng 5 tháng mức bình quân của tiền lương tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
5- Người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo khoản 1
Điều 28 đã sửa đổi, bổ sung theo khoản 5, Điều 1, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
gồm:
a/ Người lao động đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ, nhưng
chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b/ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 2 Điều 25 Điều lệ Bảo
hiểm xã hội nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
c/ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do ốm
đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
d/ Người đi định cư hợp pháp ở nước ngoài là người được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép xuất cảnh để đi sinh sống ở nước ngoài (Không áp
dụng đối với những đối tượng xuất cảnh vì mục đích khác, sau đó ở lại và sinh
sống ở nước ngoài).
e/ Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn đã giao kết đúng
quy định của pháp luật Lao động trước ngày 01/01/2003 mà chấm dứt hợp đồng lao
động sau ngày 01/01/2003, nếu có đơn tự nguyện thì được trợ cấp bảo hiểm xã hội
1 lần.
Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần được tính như sau: cứ mỗi năm đóng bảo
hiểm xã hội được tính bằng 1 tháng mức bình quân của tiền lương tháng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội.
6- Khoản 2, Điều 28 đã sửa đổi, bổ sung theo khoản 5, Điều
1, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
Người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí
theo Điều 25, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Điều lệ Bảo hiểm xã hội mà có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội thì được lựa chọn 1 trong 2 phương thức sau:
a/ Nghỉ chờ đến khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí hàng tháng như sau:
- Người có đủ 20 năm làm việc trong điều kiện bình thường thì nam chờ
đến khi đủ 60 tuổi, nữ chờ đến khi đủ 55 tuổi;
- Người có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong đó có đủ 15 năm làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại;
hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; hoặc đủ 10
năm công tác ở miền Nam, ở Lào trước 30/4/1975, ở Campuchia trước 31/8/1989 thì
nam chờ đến khi đủ 55 tuổi, nữ chờ đến khi đủ 50 tuổi.
Người nghỉ việc chờ đủ tuổi để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng
phải có đơn tự nguyện chờ giải quyết chế độ hưu trí, có xác nhận của công đoàn
và thủ trưởng đơn vị. Sau đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải lập
đủ hồ sơ như người nghỉ hưu gửi đến cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý, theo dõi
và giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời.
Trong thời gian nghỉ chờ, nếu người lao động làm việc thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian
đóng bảo hiểm xã hội sau này được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước
đó để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Trường hợp nếu bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 26 Điều lệ Bảo hiểm xã hội hoặc nếu chết thì gia đình
được hưởng chế độ tử tuất quy định tại mục V Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
b/ Người lao động không có nguyện vọng nghỉ chờ để giải quyết chế độ
hưu trí hàng tháng, thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội. Sổ bảo hiểm xã hội được giao cho người lao động quản lý.
Sau khi nhận sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động làm việc thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tiếp tục đóng. Trường hợp người lao
động gặp rủi ro bị chết thì gia đình được hưởng chế độ tử tuất, nếu ốm đau (có
xác nhận của bệnh viện) hoặc sau 6 tháng không tiếp tục làm việc thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người lao động có đơn tự nguyện, thì
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú giải quyết trợ cấp bảo hiểm
xã hội 1 lần.
7- Khoản 3 Điều 28 đã sửa đổi, bổ sung theo khoản 5, Điều
1, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
a/ Người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu và chưa đủ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Điều lệ Bảo hiểm
xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Sổ bảo hiểm
xã hội được giao cho người lao động quản lý.
Sau khi nhận sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động làm việc thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tiếp tục đóng. Trường hợp người lao
động gặp rủi ro bị chết thì gia đình được hưởng chế độ tử tuất, nếu ốm đau (có
xác nhận của bệnh viện) hoặc sau 6 tháng không tiếp tục làm việc thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người lao động có đơn tự nguyện, thì
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú giải quyết trợ cấp bảo hiểm
xã hội 1 lần.
b/ Người lao động có tên trong danh sách của doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức của Nhà nước, nghỉ chờ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa nhận
trợ cấp 1 lần thì được cấp sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận thời gian làm việc
(tính đến khi bắt đầu nghỉ chờ việc). Sổ bảo hiểm xã hội được giao cho người
lao động quản lý.
Sau khi nhận sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động làm việc thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tiếp tục đóng. Trường hợp người lao
động gặp rủi ro bị chết thì gia đình được hưởng chế độ tử tuất, nếu ốm đau (có
xác nhận của bệnh viện) hoặc sau 6 tháng không tiếp tục làm việc thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người lao động có đơn tự nguyện, thì
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú giải quyết trợ cấp bảo hiểm
xã hội 1 lần.
Cách xác định thời gian làm việc (công tác) trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/NV ngày 4 tháng 9 năm 1972
của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) và các văn bản liên
quan có hiệu lực ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Quy trình, thủ tục xác nhận thời gian làm việc và cấp sổ bảo hiểm xã
hội đối với người lao động tại tiết b này có quy định riêng.
8- Cách tính mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội đối với người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm mà chuyển sang làm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp
hơn theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
a/ Đối tượng áp dụng là người lao động đã được xếp vào các mức lương
của thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định thuộc nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đã đóng
bảo hiểm xã hội theo các mức lương đó đủ 15 năm trở lên.
b/ Trong thời gian 15 năm trở lên hưởng mức lương nặng nhọc, độc hại
thì được tính khoảng thời gian 5 năm liền kề (liên tục) có các mức lương cao
nhất để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 12: Ông Nguyễn Văn P có đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 2/2003; đã có
đủ 15 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương của nghề nặng nhọc,
độc hại, sau đó chuyển sang làm việc khác hưởng lương chuyên viên cho đến khi
nghỉ hưu. Ông P có quá trình hưởng mức lương và đóng bảo hiểm xã hội theo các
mức lương sau:
- Từ tháng 1/1970 đến tháng 12/1974 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng
mức lương cơ khí 331,5 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,49;
- Từ tháng 1/1975 đến tháng 12/1980 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng
mức lương cơ khí 352,5 đồng được chuyển sang hệ số 3,05;
- Từ tháng 1/1981 đến hết tháng 12/1985 làm nghề nặng nhọc, độc hại
hưởng mức lương cơ khí 375 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,73;
- Từ tháng 1/1986 đến tháng tháng 1/2003 chuyển sang làm việc nhẹ hưởng
mức lương thấp hơn, trước khi nghỉ hưu hưởng mức lương chuyên viên bậc 6 theo
hệ số 3,06.
Mức lương để làm cơ sở tính lương hưu của ông P được tính theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau: tính mức bình quân tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề cao nhất (tháng 1/1981 đến hết
tháng 12/1985) là 3,73.
Ví dụ 13: Ông Nguyễn Văn Q là công nhân lái xe đủ điều kiện nghỉ hưu
tháng 1/2003, có đủ 15 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương của
nghề nặng nhọc, nhưng mức lương có nhiều thời điểm cao thấp khác nhau:
- Từ tháng 1/1975 đến tháng 12/1977 lái xe trọng tải 16,5 tấn, hưởng
mức lương bậc 2: 372 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,56;
- Từ tháng 1/1978 đến tháng 12/1980 lái xe trọng tải 40 tấn, hưởng mức
lương bậc 2: 438 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,27;
- Từ tháng 1/1981 đến tháng 12/1983 lái xe trọng tải 25 tấn, hưởng mức
lương bậc 2: 394 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,98;
- Từ tháng 1/1984 đến tháng 12/1986 lái xe trọng tải 14 tấn, hưởng mức
lương bậc 3: 372 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,07;
- Từ tháng 1/1987 đến tháng 12/1989 lái xe trọng tải 30 tấn, hưởng mức
lương bậc 3: 438 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,73;
- Từ tháng 1/1990 đến khi nghỉ hưu chuyển sang lái xe con hưởng mức
lương thấp hơn theo hệ số 2,73.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu
hàng tháng của ông Q thực hiện như sau:
Ông Q có hai thời gian được hưởng các mức lương cao nhất là 3,27 và
3,73 nhưng không liên tục nên không được cộng các mức tiền lương của hai thời
kỳ này để tính mức bình quân tiền lương cao nhất liền kề.
Trường hợp này, việc tính mức bình quân tiền lương cao nhất của 5 năm
liền kề tính từ tháng 1/1985 đến tháng 12/1989 theo các mức:
- Từ tháng 1/1985 đến tháng 12/1986 tính mức lương theo hệ số 3,07.
- Từ tháng 1/1987 đến tháng 12/1989 tính mức lương theo hệ số 3,73.
Việc tính lương hưu cho các đối tượng quy định tại tiết a,b nói trên không
áp dụng đối với người lao động hưởng lương theo các mức lương không thuộc thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
c/ Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành,
thực hiện theo các văn bản quy định sau đây:
- Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 3/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
9- Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết
chế độ được quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP như sau:
a/ Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính mức lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội: nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 3 tháng thì
không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính nửa (1/2) năm (6 tháng); từ
7 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là 1 năm.
b/ Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng
chế độ hưu trí, tuất hàng tháng thì 1 năm phải tính đủ 12 tháng. Nếu còn thiếu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng, thì người lao động
đóng tiếp một lần cho những tháng còn thiếu với mức đóng hàng tháng bằng 15%
của mức lương tháng trước khi nghỉ việc.
Ví dụ 14: Bà Lê Thị T, khi nghỉ hưu đủ 55 tuổi, có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội là 14 năm 7 tháng. Vậy bà T được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội của 5
tháng còn thiếu với mức đóng hàng tháng bằng 15% của mức lương tháng trước khi
nghỉ việc để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 1 Điều
26 Điều lệ Bảo hiểm xã hội (đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội).
c/ Cách tính mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội khi thời gian
đóng bảo hiểm xã hội lẻ 6 tháng:
- Khi tính tỷ lệ (%) lương hưu, nếu còn lẻ 6 tháng thì tính bằng một
nửa (1/2) mức hưởng của 1 năm đóng bảo hiểm xã hội.
- Khi tính mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, nếu còn lẻ 6 tháng thì
tính bằng một nửa (1/2) mức hưởng của 1 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 15: Bà Nguyễn Thị Q, đủ 55 tuổi, có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội là 23 năm 4 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Q được tính tròn
là 23 năm 6 tháng. Tiền lương hưu hàng tháng của bà Q được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính 45%
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 8 năm được tính thêm 24%.
- 6 tháng lẻ tính bằng: 1/2 x 3% = 1,5%
Tỷ lệ để tính lương hưu hàng tháng là: 45% + 24% + 1,5% = 70,5% mức
bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 16: Ông Nguyễn Văn S, đủ 60 tuổi, có thời gian tham gia bảo hiểm
xã hội là 32 năm 4 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông S được tính
tròn là 32 năm 6 tháng. Tiền lương hưu hàng tháng của ông S được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính 45%
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 30 là 15 năm được tính thêm 30%
Tỷ lệ để tính lương hưu hàng tháng là: 45% + 30% = 75% mức bình quân
của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Ngoài ra ông S còn được hưởng trợ cấp 1 lần của thời gian 2 năm 6 tháng
(thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm) là:
2 năm x 0,5 tháng lương = 1 tháng lương.
6 tháng được tính bằng 1/2 mức trợ cấp của 1 năm là 0,25 tháng lương
(1/2 x 0,5 tháng lương). Vậy mức trợ cấp 1 lần là:
1 tháng lương + 0,25 tháng lương = 1,25 tháng lương
10- Trong thời gian lao động nữ nghỉ sinh con theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP không phải đóng 5% tiền lương
tháng, người sử dụng lao động không phải đóng 15% tiền lương cho người lao động
với thời gian người lao động được nghỉ theo quy định như sau:
a/ Người lao động nữ nghỉ sinh con trong thời hạn 4 tháng, 5 tháng hoặc
6 tháng và thời gian nghỉ thêm do sinh đôi trở lên theo quy định tại các khoản
1,2 Điều 12 Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
b/ Thời gian người lao động nghỉ việc nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp
theo quy định tại Điều 13 Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
Quy định trên không áp dụng đối với những trường hợp nghỉ thêm quy định
tại khoản 3 Điều 12 Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
III- Điều khoản thi hành
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo.
Các chế độ quy định tại Thông tư này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2003. Không tính lại chế độ cho các đối tượng đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
trước ngày 01 tháng 01 năm 2003.
2- Quy trình và thủ tục hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/LĐ-TBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3- Thông tư này bãi bỏ:
a/ Các nội dung sau đây của Thông tư số 06/LĐ-TBXH-TT ngày 4/4/1995 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều để thực hiện
Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của
Chính phủ;
- Phần A;
- Điểm 1, mục II, phần B;
- Tiết a, b điểm 3, mục IV, phần B;
- Điểm 4, mục IV, phần B;
- Điểm 5, mục IV, phần B;
- Điểm 5, phần D.
b/ Thông tư số 02/1999/TT-BLĐTBXH ngày 9/01/1999 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày
12/11/1998 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo
hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Nguyễn Thị Hằng
(Đã ký)
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2003/NĐ-CP]"