Thông tư 06/2009/TT-BXD
Số hiệu | 06/2009/TT-BXD | Ngày ban hành | 17/04/2009 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/06/2009 |
Nguồn thu thập | Công báo số 229 + 230, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 03/05/2009 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Xây dựng | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Trần Nam / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 15/08/2019 |
Tóm tắt
BỘ XÂY DỰNG Số: 06/2009/TT-BXD |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2009 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế) như sau:
I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Thông tư này hướng dẫn về đối tượng quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc; nội dung hồ sơ trích ngang trụ sở, nhà làm việc và báo cáo tình hình sử dụng trụ sở, nhà làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối tượng quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc quy định tại Điều 2 của Quy chế như sau: a) Các đơn vị quản lý sử dụng trụ sở làm việc, bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp;
- Đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến địa phương;
- Đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp từ trung ương đến địa phương. b) Các đơn vị quản lý sử dụng nhà làm việc, bao gồm:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục- đào tạo, văn hoá- thể thao- du lịch, thông tin, truyền- thông;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp các loại công việc có tính chất công cộng xã hội. Danh mục nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập theo phụ lục I kèm theo Thông tư này.
II. Nội dung bản trích ngang trụ sở, nhà làm việc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế
Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý sử dụng trụ sở hoặc nhà làm việc có trách nhiệm lập bản trích ngang trụ sở hoặc nhà làm việc theo phụ lục II kèm theo Thông tư này với các nội dung cụ thể như sau:
- Ghi tên Bản trích ngang: nếu là trụ sở thì ghi Bản trích ngang trụ sở làm việc; nếu là nhà làm việc thì ghi Bản trích ngang nhà làm việc;
- Tên đơn vị:(ghi tên đơn vị quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc): nếu là đơn vị thuộc Bộ thì ghi tên Bộ trước và tên đơn vị sau; nếu là đơn vị thuộc tỉnh thì ghi tên tỉnh trước và tên đơn vị sau; nếu là đơn vị thuộc huyện thì ghi tên huyện trước và tên đơn vị sau; nếu là đơn vị thuộc sở, ban ngành thì ghi tên của Sở, ban ngành trước và tên của đơn vị sau.
- Tên trụ sở hoặc nhà làm việc: ghi tên đơn vị sử dụng trụ sở, đơn vị sử dụng nhà làm việc. Trường hợp là trụ sở làm việc liên cơ quan thì ghi tên tất cả các đơn vị.
- Địa chỉ: ghi tên số nhà, đường (phố), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ: số 4 Quang Trung, Phường Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
- Nội dung các cột được ghi cụ thể như sau: Cột 1: ghi số thứ tự của từng công trình trong khuôn viên trụ sở hoặc nhà làm việc; Cột 2: ghi tên từng công trình theo công năng sử dụng, ví dụ: nhà làm việc A, nhà làm việc B; nhà để xe C...; Cột 3: ghi diện tích đất thực tế đang sử dụng trong khuôn viên (m2); Cột 4: ghi diện tích đất xây dựng (m2); Cột 5: ghi diện tích sàn xây dựng cả công trình (m2); Cột 6: ghi mật độ xây dựng (%) trong khuôn viên trụ sở, nhà làm việc; Cột 7: ghi năm xây dựng công trình (nếu có); Cột 8: ghi số tầng cao của công trình (kể cả tầng trệt); Cột 9: ghi kết cấu chịu lực chính của công trình. Ví dụ: móng đá, tường gạch, sàn bê tông cốt thép, mái ngói. Cột 10: ghi cấp công trình theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (nếu có); Cột 11: ghi năm sửa chữa, cải tạo tại thời điểm gần nhất; Cột 12: ghi những nội dung chính về sửa chữa, cải tạo công trình tại thời điểm gần nhất; Cột 13: ghi giá trị tài sản nhà đất trụ sở hoặc nhà làm việc theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác lập hồ sơ trích ngang trụ sở hoặc nhà làm việc.
- Thời gian hoàn thành việc lập bản trích ngang đối với trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập phải xong trong năm 2010.
III. Về báo cáo tình hình quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của Quy chế
- Chậm nhất là ngày 25 tháng 11 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc trên địa bàn cấp tỉnh, thuộc Bộ, ngành do mình phụ trách gửi Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Báo cáo tình hình quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương theo mẫu tại phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo tình hình quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Sở Xây dựng tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký hoặc ký uỷ quyền gửi theo mẫu quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung báo cáo những biến động gồm các chỉ tiêu cụ thể như sau: (1) Diện tích đất: ghi diện tích đất tăng hoặc giảm so với số liệu trong hồ sơ trích ngang trụ sở hoặc nhà làm việc; (2) Diện tích nhà làm việc: ghi diện tích nhà tăng hoặc giảm so với số liệu trong hồ sơ trích ngang trụ sở hoặc nhà làm việc; (3) Bình quân diện tích nhà làm việc được tính cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) tại thời điểm báo cáo; (4) Ghi giá trị tài sản nhà đất theo sổ sách kế toán tại thời điểm báo cáo; (5) Kế hoạch cải tạo, đầu tư xây dựng trụ sở hoặc nhà làm việc mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); (6) Dự toán kinh phí cải tạo, xây dựng mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới trụ sở hoặc nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư đều phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về trụ sở, nhà làm việc quy định tại khoản 1 và điểm e khoản 4 Điều 20 củaQuy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ trước khi triển khai thực hiện.
- Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Tổng hợp tình hình quản lý sử dụng trụ sở, nhà làm việc của các Bộ, ngành và địa phương để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu.
IV. Điều khoản thi hành
- Thông tư có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương chỉ đạo đơn vị chức năng;Uỷ ban nhân cấp tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới và các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện đúng các quy định của Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Trần Nam |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 06/2009/TT-BXD]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 17/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Quyết định 141/2008/QĐ-TTg quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc đơn vị sự nghiệp công lập
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 06/2009/TT-BXD] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 06/2009/TT-BXD] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 06/2009/TT-BXD] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 06/2009/TT-BXD]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 06/2009/TT-BXD]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/04/2009 | Văn bản được ban hành | Thông tư 06/2009/TT-BXD | |
01/06/2009 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 06/2009/TT-BXD | |
15/08/2019 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 06/2009/TT-BXD | |
15/08/2019 | Bị bãi bỏ | Thông tư 01/2019/TT-BXD bãi bỏ toàn bộ một phần văn bản quy phạm pháp luật mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
phulucTT06.BXD.zip | |
|
TT06.BXD.zip |