Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Số hiệu | 06 TT/QLNS | Ngày ban hành | 31/03/1981 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 31/03/1981 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Dương Văn Dật / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/10/1999 |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 06 TT/QLNS |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 31 tháng 3 năm 1981 |
---|
THÔNG TƯ
Về việc lập quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán Trung ương năm 1980
Hiện nay, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ đang tổ chức lập quyết toán ngân sách năm 1980 trong toàn ngành, Bộ Tài chính xin nêu thêm một số điểm trong việc lập quyết toán ngân sách năm 1980, đề nghị các Bộ, các cơ quan ngang Bộ tổ chức hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tiến hành thống nhất và đạt được yêu cầu tăng cường công tác quản lý.
A- Nhận xét về việc lập quyết toán Ngân sách năm 1979:
Qua tổng hợp quyết toán ngân sách năm 1979 của các Bộ, các ngành, Bộ Tài chính có một số nhận xét như sau:
1/ Nhiều Bộ, ngành đã làm quyết toán khá kịp thời, đầy đủ, chính xác; song cũng còn một số Bộ, ngành chưa đạt được những yêu cầu trên - nhất là về mặt đầy đủ: không tổng hợp đủ số đơn vị trực thuộc của mình. Có bộ 40 đơn vị mới tổng hợp được 25 đơn vị, còn 15 đơn vị không quyết toán được với Nhà nước.
2/ Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, việc quản lý vốn lưu động còn thiếu chặt chẽ. Dữ trữ vật tư, tồn kho hàng năm thường vượt định mức tính đến hàng triệu đồng. Các Bộ Thủ lợi, Tổng cục Hoá, Bộ Lâm nghiệp, Tổng cục Bưu điện, Bộ Vật tư ... đều có dự trữ vượt định mức. Công tác bảo quản vật tư không đảm bảo, vật tư kém phẩm chất phải thanh lý ngày càng nhiều, có nhiều loại lâu ngày không sử dụng đến bị ứ đọng và hư hỏng rất lớn. Nhiều xí nghiệp có những khối lượng về phế liệu, phế phẩm lớn có thể sản xuất nhiều mặt hàng nhưng chưa có kế hoạch khai thác sử dụng, để ngoài trời hàng năm bị hư hỏng mất mát.
3/ Sử dụng các loại vốn chưa đúng chế độ: lấy vốn lưu động làm vốn tăng gia, để xây dựng cơ bản, để bù lỗ chiếm vốn ngân sách nhiều nên không vay vốn của Ngân hàng theo định mức.
4/ Công nợ dây dưa kéo dài. Các khoản phải thu, phải trả, nợ nần, tiền tạm giữ, công nợ vô chủ để quá lâu ngày chưa được quan tâm giải quyết.
5/ Số thu ngân sách phát sinh bị giữ lại không nộp đủ, nộp hết còn để chuyển sang năm sau nhiều. Một số xí nghiệp, thuộc Bộ Cơ khí luyện kim còn giữ lại tới trên 30% số thu phải nộp ngân sách.
Một số xí nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp còn giữ lại trên dưới 50% các khoản phải nộp như:
- Lợi nhuận còn giữ lại tới | 60% |
---|---|
- Khấu hao còn giữ lại tới | 40% |
- Biến giá TSCĐ còn giữ lại tới | 54% |
- Thuế và Thu quốc doanh | 51% |
Một số cơ quan hành chính sự nghiệp đã tự lấy thu bù chi mà không có kế hoạch.
6/ Trích khấu hao cơ bản có xí nghiệp không tính đúng tỉ lệ quy định, không thu hồi đủ giá trị ban đầu, làm cho vốn ngân sách mất đi khá lớn. Có đơn vị sau khi thanh lý tài sản cố định, giá trị ban đầu còn lại chưa thu hồi chiếm tới trên 70%.
7/ Nguồn vốn khấu hao sửa chữa lớn ngày càng tăng chưa được sử dụng đúng mức để sửa chữa lớn thiết bị theo định kỳ. Nguyên vật liệu đảm bảo cho sửa chữa lớn không được giải quyết, nên có nơi lấy vốn sửa chữa lớn làm xây dựng cơ bản hoặc để mua vật tư thiết bị dự trữ. Có tài sản cố định đã đến thời gian phải thanh lý vẫn chưa qua sửa chữa lớn.
Qua quyết toán năm 1979 nhận thấy trong công tác quản lý kinh tế tài chính của ta còn tồn tại khá nhiều vấn đề nghiêm trọng, có vấn đề có thể chấn chỉnh được để tạo thêm sản phẩm, tăng thêm tích luỹ, đỡ khó khăn chung cho Nhà nước, do đó tha thiết yêu cầu các Bộ, Tổng cục, các cơ quan ngang Bộ quan tâm chấn chỉnh công tác quản lý đối với các đơn vị trực thuộc mình cho có kết quả thiết thực.
B- Những điểm cần chú ý trong việc lập quyết toán năm 1980:
Để việc quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị tốt hơn, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, các ngành rút kinh nghiệm, hết sức tránh những hiện tượng trên, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện những điểm sau đây trong việc lập quyết toán ngân sách năm 1980:
1/ Kiểm kê tài sản cuối năm:
-
Kiểm kê cuối năm để nắm chắc hơn tài sản, vật tư, hàng hoá; cả hiện vật và giá trị; đối chiếu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ sách, phát hiện số chênh lệch thừa, thiếu, có biện pháp giải quyết để bảo vệ được tài sản.
-
Đầu tháng 9/1980, các xí nghiệp đã tiến hành tổng kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định. Bộ Tài chính đã có thông tư hướng dẫn số 16-TC/CĐKT ngày 20/10/1980, các xí nghiệp cần tiến hành kiểm kê tài sản cố định theo giá mới, căn cứ kết quả kiểm kê trong tháng 9/1980, cùng những biến động tăng giảm tài sản cố định từ ngày kiểm kê đó đến cuối năm để quyết toán cho được chính xác.
2/ Đối chiếu số liệu và tổng hợp hết quyết toán các đơn vị trực thuộc:
Đề nghị các Bộ, Tổng cục, các cơ quan ngang Bộ đôn đốc các đơn vị trực thuộc tiến hành quyết toán 1980 theo đúng chế độ quy định và tổng hợp hết các đơn vị trực thuộc Bộ, Tổng cục, ngành, không bỏ sót một đơn vị nào.
Cần đối chiếu số liệu khớp đúng, đảm bảo chính xác. Phải đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, số liệu năm trước chuyển sang năm sau, giữa các bộ phận trong nội bộ đơn vị, giữa các đơn vị có liên quan, giữa đơn vị với Ngân hàng cơ sở giao dịch.
3/ Thanh toán với Ngân sách:
Đôn đốc hoàn thành việc nộp hết các khoản lợi nhuận, khấu hao, thuế, thu quốc doanh, các khoản thu sự nghiệp và thu khác của năm 1980 còn đọng lại ở đơn vị vào ngân sách trong tháng 4/1981. Các khoản kinh phí thừa của các cơ quan do ngân sách cấp không chi hết cũng phải huy động nộp hết vào ngân sách. Đối với các cơ quan hành chính và sự nghiệp nếu còn kinh phí thừa chưa nộp hết vào ngân sách do có vật liệu tồn kho chưa đưa ra sử dụng nên chưa quyết toán được thì tạm ứng kinh phí năm sau để nộp trả kinh phí thừa của năm trước đảm bảo đúng công thức là:
Số kinh phí được ngân sách cấp phát năm 1980 = số quyết toán + số kinh phí thừa nộp ngân sách.
4/ Thanh toán công nợ:
Tất cả các khoản cho vay và đi vay phải tích cực thanh toán; tạm ứng, tạm giữ phải được giải quyết trước khi lập quyết toán.
5/ Các báo biểu quyết toán:
Các đơn vị chú ý lập và gửi đầy đủ các báo biểu số liệu quyết toán như đã hướng dẫn ở thông tư số 04-TC/QLNS ngày 26 tháng 1 năm 1980 của Bộ Tài chính.
Số liệu trên các báo biểu phải thống nhất giữa số năm trước đã được duyệt với số trên báo cáo quyết toán năm nay, thống nhất số liệu giữa các báo biểu với nhau.
Đối với các đơn vị có thu nộp cho ngân sách, ngoài các báo biểu gửi trên, phải lập một báo cáo quyết toán số thu nộp ngân sách có phân tích đến loại, khoản, hạng, mục theo mục ngân sách như đã hướng dẫn ở thông tư số 23-TC/NSNN ngày 18 tháng 12 năm 1978 của Bộ Tài chính.
Đối với các đơn vị dự toán cơ sở phải quyết toán đầy đủ số thực thu và thực chi, không bỏ sót khoản thu, chi nào.
Đối với các đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp đầy đủ quyết toán của các đơn vị trực thuộc của mình.
6/ Thuyết minh báo cáo quyết toán:
Kèm theo các báo biểu số liệu quyết toán, các đơn vị cần gửi bản thuyết minh quyết toán đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý trong một năm của đơn vị, của ngành; phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đã đạt, chưa đạt, các tiến bộ và tồn tại trong công tác quản lý tài chính, kế toán, các kinh nghiệm để tiếp tục phát huy và để chấn chỉnh lại công tác quản lý có hiệu quả hơn.
7/ Thời hạn gửi các bản quyết toán tổng hợp 1980:
Thời hạn gửi các bản quyết toán của các đơn vị đã được quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, nhưng nhiều đơn vị chưa làm đúng. Đề nghị các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ quan tâm đôn đốc giúp đỡ các đơn vị làm quyết toán năm 1980 có chất lượng hơn và gửi quyết toán tổng hợp cho Bộ Tài chính chậm nhất không quá ngày 15 tháng 5 năm 1981.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Dương Văn Dật |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?] & được hướng dẫn bởi [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
31/03/1981 | Văn bản được ban hành | Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? | |
31/03/1981 | Văn bản có hiệu lực | Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? | |
01/10/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước là khi nào? Lập dự toán tại các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
06 TT.QLNS.doc |