BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 04/2024/TT-BGDĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2024 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về vị trí công việc lãnh đạo, quản lý và vị trí công việc chức danh ngành nghề chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm công lập
Căn cứ Nghị định số 86/2022/ND-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/ND-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí làm việc trong đơn vị nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giáo dục và Cán bộ quản lý giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí công việc làm lãnh đạo, quản lý và bố trí công việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng giáo sư phạm công lập.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và áp dụng đối tượng
- Phạm vi điều chỉnh
Thông tin hướng dẫn này hướng dẫn về vị trí công việc lãnh đạo, quản lý và vị trí công việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng giáo sư phạm công lập, bao gồm: danh mục vị trí việc làm; bản mô tả công việc; khung năng lực của vị trí công việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo chuyên ngành.
- Đối tượng áp dụng
a) Thông tư này áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học (bao gồm các cơ sở giáo dục, học viện, trường đại học) và trường cao đẳng giáo sư phạm công lập (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thông tin này không được áp dụng cho cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 2. Nguyên tắc, cơ sở xác định vị trí công việc
- Nguyên tắc xác định vị trí công việc
a) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các quy định pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
b) Bảo đảm thủ các nguyên tắc định định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/ND-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 106/2020/ND-CP); &SearchIn=Tiêu đề,Title1&IsRec=1&pv=0)
c) Vị trí công việc lãnh đạo, quản lý và vị trí làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo gắn với cơ sở giáo dục, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng của các cơ sở giáo dục;
d) Mỗi vị trí công việc phải có bản mô tả công việc, khung năng lực và gắn liền với chức vụ, chức lãnh đạo, quản lý hoặc xếp hạng danh dự ngành nghề nghiệp;
đ) Đảm bảo hiệu quả, thu gọn đầu mối, thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức và giảm chi phí ngân sách nhà nước khi xác định vị trí làm chức danh nghề nghiệp trong cơ sở giáo dục.
- Căn chỉnh vị trí công việc được xác định cụ thể
Căn cứ xác định vị trí làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/ND-CP.
Điều 3. Danh mục vị trí lãnh đạo, quản lý và vị trí công việc chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục
-
Danh mục vị trí làm lãnh đạo, quản lý trong cơ sở giáo dục cơ sở tại Phụ lục I Thông tư này.
-
Danh mục vị trí việc làm ngành nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
-
Căn cứ vào công việc định vị danh mục được xác định tại tài khoản 1, khoản 2 Điều này và chức năng, nhiệm vụ, cơ sở cấu hình tổ chức của đơn vị, cơ sở giáo dục xây dựng danh mục vị trí làm việc phù hợp với thực tiễn và định hướng phát triển đơn vị, cấp độ có trình duyệt được phê duyệt.
Điều 4. Bản mô tả vị trí công việc, khung năng lượng
- Bản mô tả vị trí công việc lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo bao gồm các nội dung:
a) Tên vị trí công việc;
b) Mục tiêu công việc;
c) Các công việc và giá trị tiêu chí;
d) Phạm vi quyền hạn;
đ) Các mối quan hệ trong công việc;
e) Các yêu cầu về trình độ, năng lực.
- Khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo bao gồm các nội dung:
a) Về trình độ, sản phẩm gồm: Trình độ đào tạo; bồi dưỡng, chứng chỉ; kinh nghiệm công tác; sản phẩm cá nhân; các yêu cầu khác theo vị trí công việc;
b) Về năng lực, bao gồm: Nhóm năng lực chung; nhóm năng lực chuyên môn; nhóm năng lực quản lý;
c) Năng lực của vị trí lãnh đạo, quản lý phải phù hợp với tiêu chuẩn chức năng lãnh đạo, quản lý cấp có thẩm quyền quy định; khung năng lực của các vị trí làm việc chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo đảm bảo phù hợp với quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực của vị trí công việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí làm viên chức giáo dục chuyên ngành giáo dục và đào tạo quy định tại Phụ lục V Thông tư này.
-
Bản mô tả công việc, khung năng lực của các vị trí lãnh đạo, quản lý và vị trí công việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV Thông tư này.
-
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định về tiêu chuẩn chức năng nghiệp vụ và hướng dẫn tại tài khoản 1, tài khoản 2, tài khoản 3 điều này, cơ sở giáo dục xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực công cụ của từng vị trí công việc, trình duyệt có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
-
Đối với chức lãnh đạo, người quản lý hiện đang giữ chức danh chức nghiệp vụ sẽ tiếp tục thực hiện khi có quyết định về cấp thẩm quyền theo quy định pháp luật.
-
Đối với các chức năng chuyên ngành giáo dục và đào tạo đã được cấp thẩm quyền bổ sung và tổ chức lương danh nghiệp nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục giữ chức danh nghề nghiệp hiện giữ cho đến khi quyết định cấp có thẩm quyền.
Điều 6. Áp dụng điều khoản
Các công việc vị trí khác trong cơ sở giáo dục, không thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng ứng dụng của Thông tư này sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 7. Kích hoạt hoạt động
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024.
Điều 8. nhiệm vụ thi hành
-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan chính phủ, Chủ tịch huyện ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở giáo dục và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trách nhiệm thi hành thông tư này.
-
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề, đề nghị phản ánh ánh sáng về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Phạm Ngọc Thưởng |