Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP
Số hiệu | 04/2003/TT-BTP | Ngày ban hành | 28/10/2003 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 18/11/2003 |
Nguồn thu thập | Công báo số 177/2003; | Ngày đăng công báo | 03/11/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Uông Chu Lưu / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 01/2010/TT-BTP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật | Ngày hết hiệu lực | 26/03/2010 |
Tóm tắt
Thông tư 04/2003/TT-BTP được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 65/2003/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật. Mục tiêu của Thông tư là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc thành lập và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về thành lập, đăng ký hoạt động, phạm vi hoạt động, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật, và các thủ tục liên quan đến cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật. Đối tượng áp dụng là các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có nhu cầu thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm 11 chương, trong đó nổi bật là các quy định về:
- Thành lập và đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
- Phạm vi hoạt động và quy định về chi nhánh của Trung tâm.
- Chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.
- Công tác kiểm tra và chế độ báo cáo.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về điều lệ của Trung tâm, quy trình bồi dưỡng kỹ năng cho tư vấn viên, và các mẫu giấy tờ kèm theo. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, yêu cầu các Trung tâm tư vấn pháp luật đã thành lập trước đó phải chuyển đổi theo quy định mới trong thời hạn 6 tháng.
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2003/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2003 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2003/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Căn cứ Nghị định số
62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động tư vấn pháp luật;
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2003/NĐ-CP) như sau:
1. Về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
1.1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp nói tại Nghị định số 65/2003/NĐ-CP là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định tại Bộ luật dân sự.
1.2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp muốn thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP thì phải thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định này.
1.3. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi địa phương mình.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương, cấp ngành Trung ương được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi cả nước.
2. Về việc đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
2.1. Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức chủ quản) cấp tỉnh thành lập thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của tổ chức chủ quản.
Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản cấp Trung ương, cấp ngành Trung ương thành lập thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
2.2. Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ra quyết định thành lập Trung tâm ban hành, phù hợp với Điều lệ chung và các quy định khác của tổ chức chủ quản đó.
2.3. Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật có nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của Trung tâm tư vấn pháp luật;
b) Lĩnh vực hoạt động;
c) Cơ cấu tổ chức, quản lý;
d) Quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật, nhân viên của Trung tâm tư vấn pháp luật;
đ) Chế độ phụ cấp hoặc thù lao đối với tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;
e) Các trường hợp chấm dứt hoạt động;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật.
2.4. Giấy tờ xác nhận về địa điểm làm việc của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP là bản sao công chứng hợp đồng thuê nhà làm trụ sở của Trung tâm hoặc văn bản của tổ chức chủ quản xác nhận về địa điểm giao dịch và làm việc của Trung tâm.
3. Về phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
3.1. Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
3.2. Trung tâm tư vấn pháp luật không được cử tư vấn viên pháp luật thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, các đương sự khác trước các cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong trường hợp tổ chức chủ quản cử tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của tổ chức mình hoặc các đối tượng khác theo quy định của pháp luật tố tụng, thì tư vấn viên pháp luật đó không được lấy danh nghĩa là tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật.
4. Về việc đặt chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
4.1. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật nói tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm, do Trung tâm đặt tại địa phương, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức chủ quản. Chi nhánh được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
4.2. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải có ít nhất 1 tư vấn viên pháp luật. Trung tâm tư vấn pháp luật cử một tư vấn viên pháp luật làm Trưởng chi nhánh.
4.3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày đặt chi nhánh, Trung tâm tư vấn pháp luật phải thông báo bằng văn bản về việc đặt chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
5. Về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật
5.1. Chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP bao gồm các bài giảng về những nội dung sau đây:
a) Giới thiệu các văn bản pháp luật về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật: 5 tiết;
b) Kỹ năng tư vấn chung của tư vấn viên pháp luật: 5 tiết;
c) Kỹ năng tư vấn về pháp luật dân sự: 10 tiết;
d) Kỹ năng tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình: 5 tiết;
đ) Kỹ năng tư vấn về pháp luật lao động và kinh tế: 10 tiết;
e) Kỹ năng tư vấn về pháp luật hình sự: 10 tiết;
g) Kỹ năng tư vấn về pháp luật khiếu nại, tố cáo: 5 tiết.
5.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các tổ chức chủ quản tổ chức khoá bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật. Các tổ chức chủ quản chịu trách nhiệm về kinh phí tổ chức của khóa bồi dưỡng.
5.3. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật được Sở Tư pháp cấp Giấy chứng nhận đã qua bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn pháp luật. Giấy chứng nhận này có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
5.4. Tổ chức chủ quản có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng tư vấn cho tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc tổ chức mình.
6. Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật
Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật khi Trung tâm đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 6 hoặc khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
7. Về công tác kiểm tra của Sở Tư pháp
7.1. Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của Trung tâm theo định kỳ hàng năm. Khi tiến hành kiểm tra, Sở Tư pháp phải thông báo cho Trung tâm, chi nhánh của Trung tâm trước 7 ngày về thời gian và nội dung kiểm tra.
7.2. Sở Tư pháp có thể tiến hành kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật.
8. Về chế độ báo cáo
8.1. Trung tâm tư vấn pháp luật báo cáo Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm và chi nhánh của mình. Báo cáo 6 tháng được gửi trước ngày 30/6 và báo cáo năm được gửi trước ngày 31/12.
8.2. Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của Trung tâm tại địa phương. Báo cáo 6 tháng được gửi trước ngày 15/7 và báo cáo năm được gửi trước ngày 15/1.
9. Về quy định chuyển tiếp
9.1. Các Văn phòng tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 65/2003/NĐ-CP có hiệu lực được tiếp tục hoạt động, nhưng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, phải chuyển đổi thành Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP và đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
9.2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật nói tại điểm 9.1 của Thông tư này gồm các giấy tờ sau đây:
a) Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành theo quy định tại điểm 2.2 và 2.3 của Thông tư này;
b) Biểu phí do tổ chức chủ quản lập căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP;
c) Danh sách chuyên viên tư vấn pháp luật có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP được đề nghị cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật, kèm theo giấy xác nhận của tổ chức chủ quản về thời gian làm việc tại Văn phòng tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật của chuyên viên tư vấn pháp luật đó.
9.3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật và cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật cho người có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
10. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 1);
b) Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 2);
c) Giấy chứng nhận đã qua khóa bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật (mẫu số 3);
d) Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật (mẫu số 4);
đ) Hợp đồng cộng tác viên (mẫu số 5);
e) Thông báo về việc đặt chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 6);
g) Thông báo thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 7);
h) Thông báo chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và chi nhánh (mẫu số 8);
i) Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và chi nhánh (mẫu số 9);
k) Báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật tại địa phương (mẫu số 10).
11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở Tư pháp, các tổ chức chủ quản và Trung tâm tư vấn pháp luật phản ánh kịp thời để Bộ Tư pháp hướng dẫn, giải quyết.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
Mẫu số 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố).................
Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ, ghi bằng chữ in hoa):
.......................................................................................................................................
được thành lập theo quyết định số................ ngày ....../...../.......... của..........................
.......................................................................................................................................
Đại diện là ông (bà):.............................................................. nam/nữ...........................
Sinh ngày........./...../......... Chúng minh nhân dân số:....................................................
cấp ngày........ tháng....... năm............. Nơi cấp: ............................................................
Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật (nếu có), số.................. cấp ngày......./...../......
Chức danh:.....................................................................................................................
Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ, ghi bằng chữ in hoa):
.......................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có):......................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Địa chỉ:
Điện thoạt: ..................................... Fax:................................. Email:..........................
3. Lĩnh vực hoạt động
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Danh sách tư vấn viên pháp luật và nhân viên:
- Họ và tên:.................................................... Chức danh:.................................................
- Họ và tên:.................................................... Chức danh:.................................................
Trung tâm xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
|
Tỉnh (thành phố), ngày...... tháng...... năm........ Giám đốc trung tâm tư vấn pháp luật (ký và ghi rõ họ tên) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 65/2003/NĐ-CP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 62/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
28/10/2003 | Văn bản được ban hành | Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP | |
18/11/2003 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP | |
26/03/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 04/2003/TT-BTP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP | |
26/03/2010 | Bị thay thế | Thông tư 01/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 77/2008/NĐ-CP tư vấn pháp luật mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.2003.TT.BTP.doc |