Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống
Số hiệu | 04/1998/TT-BYT | Ngày ban hành | 23/03/1998 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 07/04/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Nguyên Phương / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 4/1998/TT-BYT được ban hành bởi Bộ Y tế vào ngày 23 tháng 3 năm 1998, nhằm mục tiêu hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống. Văn bản này nhằm chủ động phòng chống dịch bệnh qua đường ăn uống và ngộ độc thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng cho mọi cá nhân và tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm các cơ sở kinh doanh thực phẩm chín, dịch vụ ăn uống, căn-tin và bếp ăn tập thể. Các yêu cầu vệ sinh được quy định chi tiết cho từng loại hình cơ sở, từ việc bảo quản thực phẩm đến vệ sinh cá nhân của nhân viên phục vụ.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Xác định rõ các cơ sở và cá nhân phải tuân thủ.
- II. Các yêu cầu vệ sinh: Đưa ra các tiêu chuẩn vệ sinh cụ thể cho từng loại cơ sở.
- III. Quy định về việc báo cáo, điều tra ngộ độc thức ăn: Quy định trách nhiệm của cơ sở khi xảy ra ngộ độc thực phẩm.
- IV. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc giám sát và thực hiện Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chặt chẽ về vệ sinh thực phẩm và trách nhiệm của cơ sở trong việc báo cáo ngộ độc thực phẩm. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư này.
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4/1998/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 1998 |
THÔNG TƯ
BỘ Y TẾ SỐ 04/1998/TT-BYT NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRONG KINH DOANH, DỊCH VỤ VÀ PHỤC VỤ ĂN UỐNG
Để chủ động phòng chống dịch qua đường ăn uống và ngộ độc thực phẩm, căn cứ Điều lệ vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng số 23/HĐBT ngày 24/01/1991 và Nghị định số 86/CP ngày 8/12/1995 của Chính phủ "Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng hàng hoá", Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ và phục vụ ăn uống như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
Mọi cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh, dịch vụ và phục vụ ăn uống như: các cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thực phẩm chín, thức ăn ngay (cơ sở kinh doanh thực phẩm chín, thức ăn ngay); các nhà hàng và quán ăn (cơ sở dịch vụ ăn uống); căn-tin và bếp ăn tập thể của cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện, trường học (cơ sở phục vụ ăn uống),... được gọi chung là cơ sở ăn uống, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định cụ thể tại Thông tư này.
II. CÁC YÊU CẦU VỆ SINH:
1. Đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm chín, thức ăn ngay:
- Không được bán thực phẩm chín, thức ăn ngay gần nơi cống rãnh lộ thiên, chỗ đổ rác, nhà vệ sinh, chỗ bùn lầy nước đọng, chỗ bán hàng tươi sống như gia cầm, tôm, cua, cá sống,...
- Các loại thực phẩm chín, thức ăn ngay như: bánh mì, bánh ngọt, bánh bao, thịt, cá, ... phải có bao bì sạch sẽ (không dùng giấy sơn, vẽ, in mực, mầu) để bao gói hoặc phải được để trong tủ kính tránh ruồi, tránh bụi,...
- Tất cả các loại thực phẩm chín, thức ăn ngay kể cả loại đã được bao gói đều phải được bày bán trên giá kê cao, cách mặt đất ít nhất 1 mét.
- Phải có dao, thớt, dụng cụ dùng riêng cho việc thái, chặt, đựng thực phẩm chín.
- Người bán hàng phải giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ; không mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da; không để khách hàng dùng tay tự chọn thức ăn, phải có dụng cụ riêng để người mua tự chọn.
2. Đối với các cơ sở dịch vụ, phục vụ ăn uống:
a. Yêu cầu vệ sinh đối với cơ sở:
- Bếp ăn được tổ chức theo nguyên tắc một chiều: khu vực tập kết thực phẩm tươi sống, nguyên liệu - khu vực chế biến - khu vực phân phối hoặc bán thức ăn đã chế biến.
- Phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực phẩm, kho chứa hoặc nơi bảo quản thực phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ.
- Thùng chứa rác phải có nắp đậy, không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rò rỉ ra ngoài. Rác được chuyển đi hàng ngày, không để rác ứ đọng, phải xa nơi chế biến và phòng ăn.
- Có thùng chứa thức ăn thừa có nắp đậy, không đổ thức ăn thừa vương vãi ra ngoài, không để nước thức ăn rò rỉ.
- Cống rãnh khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng.
- Có đủ nước sạch để duy trì các sinh hoạt bình thường của quán hàng, cũng như để cho khách rửa tay trước khi ăn. Nếu dùng nước giếng, bể chứa thì phải có nắp đậy, miệng giếng, bể cách mặt đất 1 mét, không bị ô nhiễm từ bên ngoài và được cọ rửa, bảo quản sạch sẽ.
b. Yêu cầu vệ sinh đối với dụng cụ:
- Bát, đĩa, thìa, đũa... dùng cho khách ăn uống phải được rửa sạch, giữ khô.
- ống đựng đũa, thìa phải khô, thoáng, sạch, làm bằng vật liệu không thấm nước. Đũa sau khi rửa phải phơi khô mới cắm vào ống đũa.
- Rổ, rá đựng thực phẩm không được để xuống đất, chỗ bẩn và ẩm ướt.
- Các dụng cụ khác như dao thớt, xoong nồi,... dùng xong phải cọ rửa ngay và giữ gìn ở nơi sạch sẽ.
- Có dao, thớt riêng cho thực phẩm sống và riêng cho thực phẩm chín.
- Chỉ dùng các chất tẩy rửa được phép sử dụng trong sinh hoạt và chế biến thực phẩm; không dùng chất tẩy rửa công nghiệp.
c. Yêu cầu vệ sinh đối với nhân viên phục vụ:
- Người trực tiếp chế biến, phục vụ ăn uống phải được học những kiến thức về vệ sinh thực phẩm và nắm vững những trách nhiệm, nhiệm vụ về vị trí làm việc của mình; phải khám sức khoẻ trước khi hành nghề và sau đó khám lại và xét nghiệm phân ít nhất mỗi năm một lần. Những người bị bệnh ngoài da, bệnh truyền nhiễm trong danh mục quy định tại Quyết định số 505/BYT-QĐ ngày 13/4/1992 của Bộ Y tế phải tạm thời nghỉ việc, chuyển làm việc khác cho tới khi điều trị khỏi hoặc không được tiếp xúc với thức ăn chín, thức ăn ngay, bát đĩa và dụng cụ ăn trực tiếp, các loại bao bì bao gói thực phẩm.
- Người phục vụ phải giữ vệ sinh cá nhân, cắt ngắn và giữ sạch móng tay.
- Quần áo và tư trang của các nhân viên trong cửa hàng phải được xếp đặt gọn gàng trong tủ hoặc treo trên mắc áo, không để trong khu vực chế biến.
- Sau khi đại, tiểu tiện, chế biến thực phẩm sống hay làm việc khác, phải rửa tay bằng xà phòng và nước sạch rồi mới chuyển sang chế biết, phục vụ, bán thức ăn chín.
- Người bán thức chín ăn ngay phải giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không để móng tay dài, phải đội mũ, đeo khẩu trang, không để khách hàng dùng tay tự chọn thức ăn hoặc phải có dụng cụ riêng để người mua tự chọn.
d. Yêu cầu vệ sinh trong chế biến, bảo quản thực phẩm:
- Sử dụng thực phẩm phải rõ nguồn gốc.
- Nghiêm cấm sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất ngọt tổng hợp không nằm trong danh mục được Bộ Y tế cho phép.
- Không dùng thực phẩm bị ôi thiu, ươn; thực phẩm có nguồn gốc từ động vật bị bệnh để chế biến thức ăn.
- Thịt, cá phải được nấu chín.
- Thức ăn đã nấu chín, bày bán phải được bảo quản để chống ruồi, bụi và các loại côn trùng gây nhiễm bẩn theo nguyên tắc: bằng tủ kính nếu để ngoài trời; bằng tủ lưới, lồng bàn nếu để trong nhà và tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
- Thức ăn chín, nếu không được bảo quản lạnh, sau 6 giờ thì phải nấu lại trước khi đem ra phục vụ người ăn.
- Các loại rau tươi (đặc biệt với các loại có nguy cơ bị nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật) phải được ngâm và rửa qua ít nhất ba lần nước sạch hoặc được rửa sạch dưới vòi nước chảy, được vẩy khô trước khi đun nấu hay đem ra phục vụ khách ăn sống.
III. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BÁO CÁO, ĐIỀU TRA NGỘ ĐỘC THỨC ĂN:
- Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có vụ ngộ độc thức ăn (khi có ít nhất hai người cùng ăn bị tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng,... trong cùng thời điểm), chủ cơ sở ăn uống hoặc người có trách nhiệm phải có nghĩa vụ báo cáo ngay với cơ quan y tế gần nhất; Thức ăn nghi ngờ gây ngộ độc phải được giữ lại để cơ quan chuyên môn điều tra, kiểm nghiệm, xác định nguyên nhân. Cơ sở ăn uống có loại thức ăn gây ngộ độc sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hành vi sai phạm và phải trả toàn bộ mọi chi phí khám, chữa bệnh cho bệnh nhân bị ngộ độc, cũng như chi phí cho việc điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc.
- Thân nhân người bị ngộ độc cần khai báo đầy đủ mọi thông tin liên quan cho bác sĩ biết để có phương án điều trị đúng và kịp thời.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân khi có bệnh nhân bị ngộ độc thức ăn phải tổ chức cấp cứu kịp thời và báo ngay cho cơ quan vệ sinh phòng dịch gần nhất. Bác sĩ trực tiếp khám và cấp cứu phải báo cáo ngay với lãnh đạo cơ sở trong phiên trực của mình.
- Các cơ quan vệ sinh phòng dịch khi được báo có vụ ngộ độc phải cử người đi điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc, chậm nhất trong vòng hai giờ kể từ khi nhận được thông báo, đồng thời báo cáo bằng cách nhanh nhất cho Sở Y tế biết để chỉ đạo huy động các cơ quan phối hợp xử lý và tổng hợp thông tin.
- Mọi vụ ngộ độc thức ăn xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp thông tin, báo cáo nhanh (nếu số người mắc cao) và báo cáo định kỳ về Vụ Y tế dự phòng để chỉ đạo và tổng hợp thông tin báo cáo Bộ trưởng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng Bộ Y tế giao cho Vụ Y tế dự phòng phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế (Thanh tra vệ sinh) để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này; uỷ quyền và hướng dẫn cho các đơn vị y tế ngành trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở ăn uống lưu động và cơ sở ăn uống chỉ phục vụ nội bộ.
2. Sở Y tế có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn đối với mọi đối tượng được quy định tại mục I của Thông tư này; cấp giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở đã được phân cấp theo Quyết định 2482/BYT-QĐ ngày 18/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế; phối hợp với các đơn vị y tế ngành được uỷ quyền quản lý các cơ sở ăn uống thuộc ngành đóng trên địa bàn địa phương; phối hợp với Sở Thương mại tổ chức thực hiện để từng chủ cơ sở ăn uống thực hiện đầy đủ các yêu cầu vệ sinh trước khi cấp hoặc gia hạn đăng ký kinh doanh; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này của Trung tâm Y tế dự phòng và chú ý phân công cho các Đội vệ sinh phòng dịch quận, huyện, Trạm Y tế xã, phường giám sát thường xuyên các quán ăn đóng trên địa bàn.
3. Viện Dinh dưỡng, Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên chịu trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ về phương diện khoa học và kỹ thuật cho các Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từng bước hỗ trợ chuyên môn cho các Trung tâm Y tế dự phòng thực hiện được tất cả các xét nghiệm nhanh về chỉ tiêu chỉ điểm an toàn vệ sinh thực phẩm, cần thiết cho việc kiểm tra tại chỗ hoặc trả lời nhanh các kết quả kiểm tra.
4. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Đội vệ sinh phòng dịch và trạm y tế là các đơn vị chuyên môn kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở ăn uống, khi phát hiện hành vi vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm phải lập biên bản và chuyển ngay cho Thanh tra Y tế hoặc chính quyền địa phương cùng cấp xử lý.
5. Y tế cơ sở thuộc ngành có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát đôn đốc việc thực hiện các yêu cầu vệ sinh tại cơ sở ăn uống nội bộ theo các quy định của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) để nghiên cứu, giải quyết.
|
Đỗ Nguyên Phương (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/03/1998 | Văn bản được ban hành | Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống | |
07/04/1998 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 4/1998/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn uống |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
4.1998.TT.BYT.doc |