Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước
Số hiệu | 04-TT/ĐKKD | Ngày ban hành | 15/02/1992 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/02/1992 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Trọng tài Kinh tế Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Lê Tài / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 04-TT/ĐKKD, ban hành ngày 15 tháng 2 năm 1992, nhằm hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, với mục tiêu đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
Văn bản này điều chỉnh các quy định liên quan đến trách nhiệm và thẩm quyền đăng ký kinh doanh, trình tự và thủ tục thực hiện đăng ký cho doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm cả chi nhánh và văn phòng đại diện. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm ba phần lớn:
- I. Mục đích đăng ký kinh doanh: Xác nhận địa vị pháp lý và giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
- II. Trách nhiệm và thẩm quyền đăng ký kinh doanh: Quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh.
- III. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh: Chi tiết các bước cần thực hiện, hồ sơ cần chuẩn bị và thời gian xử lý.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định cụ thể về thời hạn đăng ký kinh doanh (60 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập) và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp và hiệu quả.
TRỌNG
TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04-TT/ĐKKD |
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 1992 |
THÔNG TƯ
CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC SỐ 04-TT/ĐKKD NGÀY 15 THÁNG 2 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều 4 Nghị định
388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể
doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này;
Căn cứ Điều 5 Chỉ thị số 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 và Thông tư số 34-CT
ngày 28 tháng 11 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thực hiện
Nghị định 388-HĐBT;
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối
với doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:
1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích theo luật định.
2. Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá sản.
II. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Đối với doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân và được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy định tại Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế.
Đối với Trọng tài kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố mình.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
A. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:
a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).
Chú ý: Khi làm thủ tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao).
c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).
d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao).
3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.
B. Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có:
a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).
b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao).
c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).
d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao).
3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến các cơ quan khác theo quy định.
C. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.
Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).
2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao).
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản sao).
4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).
5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).
Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.
D. Đăng ký khi doanh nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh.
1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:
a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi.
b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.
d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính.
3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.
Đ. Những vấn đề khác
1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo Thông tư số 70-CT/TCT ngày 29-11-1991 của Bộ Tài chính.
2. Các khiếu nại của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố thực hiện ghi chép biểu mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.
4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan (trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng như quy định trong Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày 29-7-1991.
5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp khác và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để tổng hợp số liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung ương và địa phương.
Trong quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản ánh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
|
Lê Tài (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnChỉ thị 393-CT triển khai Quy chế thành lập giải thể doanh nghiệp Nhà nước] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 388-HĐBT Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước
Thông tư 30-TT/ĐKKD bổ sung đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/02/1992 | Văn bản được ban hành | Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước | |
15/02/1992 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 04-TT/ĐKKD hướng dẫn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04-TT_DKKD_42585.doc |