Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP
Số hiệu | 03/TT-NH1 | Ngày ban hành | 01/09/1995 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/09/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Chu Văn Nguyễn / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 17/05/1998 |
Tóm tắt
Thông tư 03/TT-NH1 được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 1 tháng 9 năm 1995, nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định số 29/CP về Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Mục tiêu chính của thông tư là đảm bảo việc thực hiện thống nhất và nghiêm túc các quy định liên quan đến ưu tiên cho vay vốn đối với các cơ sở sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh và các tổ chức sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối tượng áp dụng là các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu đã ký hợp đồng xuất khẩu hoặc đã bán hàng ra nước ngoài.
Thông tư được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về trách nhiệm của ngân hàng, điều kiện để được ưu tiên vay vốn, quy trình cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay. Cụ thể, các ngân hàng thương mại quốc doanh phải ưu tiên cho vay đối với các đơn vị đủ điều kiện, đồng thời có thể xin vay vốn bổ sung từ Ngân hàng Nhà nước nếu không đủ khả năng cho vay.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm quy định rõ ràng về điều kiện vay vốn, quy trình cho vay và các biện pháp hỗ trợ lãi suất trong trường hợp thị trường gặp khó khăn. Thông tư có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các ngân hàng thương mại quốc doanh hướng dẫn thực hiện cho các đơn vị trong hệ thống.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/TT-NH1 |
Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1995 |
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 03/TT-NH1 NGÀY 1 THÁNG 9 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 29/CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Ngày 12 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 29/CP quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Để thi hành một cách thống nhất và nghiêm túc những quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định của Chính phủ - Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể nội dung Điều 11 của Nghị định số 29/CP ưu tiên về mức vốn cho vay để sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu như sau:
1. Các Ngân hàng thương mại quốc doanh có trách nhiệm ưu tiên về mức vốn cho vay đối với các đơn vị sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước là Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Đầu tư - Phát triển.
2. Đối tượng được ưu tiên về mức vốn cho vay là các tổ chức sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu bao gồm cả xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua uỷ thác (gọi tắt là cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu) thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã ký hợp đồng xuất khẩu hoặc đã bán hàng ra nước ngoài.
3. Điều kiện để được ưu tiên về mức vốn vay:
- Các điều kiện cho vay thực hiện theo quy định tại thể lệ tín dụng hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Đơn vị vay phải có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo danh mục A, B, C quy định tại Nghị định số 29/CP; giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do UBKHNN cấp đối với các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp đối với các doanh nghiệp do UBND tỉnh, thành phố cho phép thành lập.
- Các giấy tờ chứng minh đã ký kết hợp đồng xuất khẩu hoặc đã bán hàng ra nước ngoài.
4. Việc ưu tiên về mức vốn cho vay đối với cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước được thực hiện như sau:
- Khi các cơ sở sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu có đủ điều kiện quy định tại điểm 3 của Thông tư này thì các Ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn mà đơn vị yêu cầu (số lượng vốn và thời gian) trong phạm vi khả năng về vốn và hạn mức tín dụng (nếu có) của mình và tuân thủ quy định tại Điều 25 Pháp lệnh NH-HTXTD và Công ty Tài chính.
Nếu Ngân hàng Thương mại không đủ vốn để cho vay kịp thời thì phải lập kế hoạch cụ thể để xin vay vốn bổ sung của Ngân hàng Nhà nước (đối tượng và mức vốn). Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cho vay bổ sung bằng phương thức tái cấp vốn theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Thời hạn cho vay: các Ngân hàng cho vay căn cứ vào đối tượng cho vay để định thời hạn cho vay phù hợp chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá và chu kỳ sản xuất theo quy định tại thể lệ tín dụng hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6. Về lãi suất cho vay: Nghị định số 29/CP và Luật khuyến khích đầu tư trong nước chỉ quy định các NHTM Quốc doanh phải ưu tiên về mức vốn cho vay đối với cơ sở sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu. Tổng Giám đốc các Ngân hàng Thương mại quốc doanh quy định các mức lãi suất cho vay đối với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước trong khung lãi suất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ. Trường hợp do giá cả thị trường thế giới xuống thấp hoặc giá vật tư, nguyên liệu trong nước lên cao gây thua lỗ lớn cho cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thì Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ bằng quỹ bình ổn giá để giảm một phần lãi suất tín dụng.
7. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký; Tổng Giám đốc các Ngân hàng Thương mại quốc doanh căn cứ vào thông tư này hướng dẫn chi tiết các đơn vị trong hệ thống thực hiện. Trong quá trình thực hiện cần báo cáo kết quả và phản ánh những vướng mắc về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để giải quyết.
|
Chu Văn Nguyễn (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/09/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP | |
01/09/1995 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP | |
17/05/1998 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 03/TT-NH1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hướng dẫn nghị định 29/CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
03_TT-NH1_39245.doc |