Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
Số hiệu | 03/TM-DT | Ngày ban hành | 02/07/1993 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 02/07/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thương mại | Tên/Chức vụ người ký | Tạ Cả / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 03-TM/DT được ban hành vào ngày 02 tháng 7 năm 1993 bởi Bộ Thương mại, nhằm hướng dẫn thực hiện chương VII của Nghị định 18-CP về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc đăng ký quyền xuất nhập khẩu, kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm, cũng như quy trình cấp giấy phép xuất nhập khẩu cho các xí nghiệp này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm cả công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài. Đối tượng áp dụng là các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I. Đăng ký quyền xuất nhập khẩu: Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký quyền xuất nhập khẩu cho các xí nghiệp.
- II. Đăng ký kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm: Hướng dẫn lập danh mục hàng hóa và kế hoạch nhập khẩu hàng năm.
- III. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu: Quy trình cấp giấy phép cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
- IV. Chế độ báo cáo: Quy định về việc báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về hồ sơ đăng ký và thời gian xử lý hồ sơ. Thông tư có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan chức năng cùng các xí nghiệp thực hiện đúng các quy định đã nêu.
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03-TM/DT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 1993 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 03-TM/DT NGÀY 02-7-1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG VII, NGHỊ ĐỊNH SỐ 18-CP VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Thi hành Điều 104 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ. Bộ Thương mại hướng dẫn việc thực hiện chương VII về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
"Xí nghiệp" là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: Công ty hoặc xí nghiệp liên doanh, Xí nghiệp hoặc Công ty 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên hợp doanh).
"Kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm" bao gồm:
+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho việc xây dựng xí nghiệp.
+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất hàng năm.
+ Danh mục các sản phẩm tiêu thụ hàng năm tại thị trường trong và ngoài nước của xí nghiệp.
"Giấy phép xuất nhập khẩu" là văn bản cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu một chuyến hàng (lô hàng) nằm trong kế hoạch xuất nhập khẩu đã được duyệt của xí nghiệp.
"Hàng hoá" là các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư nguyên liệu, linh kiện phụ tùng... và các sản phẩm do xí nghiệp sản xuất.
Việc kinh doanh của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện như sau:
I. ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT NHẬP KHẨU
Trong thời gian chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ký giấy phép đầu tư hay giấy phép kinh doanh các xí nghiệp đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu để Bộ Thương mại xác nhận tư cách hoạt động xuất nhập khẩu của xí nghiệp.
Hồ sơ đăng ký gồm:
1. Đơn xin đăng ký (Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).
- Đối với hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, bên hợp doanh nước ngoài uỷ nhiệm cho bên hợp doanh Việt Nam đứng đơn đăng ký.
- Trường hợp xí nghiệp uỷ thác cho một doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nhận uỷ thác phải là doanh nghiệp có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đứng đơn đăng ký.
- Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải ký hợp đồng uỷ thác. Khi gửi hồ sơ đăng ký phải kèm theo hợp đồng uỷ thác ký giữa xí nghiệp và doanh nghiệp xuất nhập khẩu này.
2. Bản sao giấy phép đầu tư hay giấy phép kinh doanh của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp.
II. ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Đối với hàng hoá nhập khẩu bằng vốn góp của các bên hay vốn để xây dựng xí nghiệp: dựa trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc giải trình hiệu quả kinh tế đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê duyệt, xí nghiệp lập danh mục hàng hoá đăng ký kế hoạch nhập khẩu tại Bộ Thương mại (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).
Việc đăng ký kế hoạch nhập khẩu nói trên có thể làm một lần cho toàn bộ thời gian xây dựng cơ bản hoặc có thể chia thành kế hoạch nhập xuất từng năm phù hợp với tiến độ xây dựng của xí nghiệp.
Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay điều chỉnh phù hợp với thiết kế đã được duyệt.
2. Đối với nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng thay thế sử dụng trong sản xuất hàng năm: "xí nghiệp lập danh mục hàng hoá (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này) để đăng ký kế hoạch nhập khẩu tại Bộ Thương mại chậm nhất vào tháng 11 của năm trước.
Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh vào tháng đầu của các quý II, III, IV hàng năm. Trong quá trình thực hiện việc xuất nhập khẩu nếu có nhu cầu đột xuất để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh, xí nghiệp làm văn bản đề nghị để Bộ Thương mại xem xét quyết định.
3. Tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp.
- Căn cứ vào quy định trong giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh, hàng năm cùng với kế hoạch nhập khẩu ghi tại điểm 2 nêu trên (chậm nhất vào tháng 11 của năm trước), xí nghiệp đăng ký kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho năm sau (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
- Danh mục sản phẩm xuất khẩu và kim ngạch.
- Danh mục sản phẩm và tiêu thụ trong nước và kim ngạch (nếu có).
Kế hoạch xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm nói trên có thể điều chỉnh, bổ sung vào tháng 7 hàng năm.
4. Các xí nghiệp gửi đăng ký kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm, đăng ký quyền xuất nhập khẩu về Bộ Thương mại (Vụ Đầu tư) làm 02 bản. Bộ Thương mại có trách nhiệm trả lời chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của xí nghiệp. Văn bản này của Bộ Thương mại ngoài việc gửi cho xí nghiệp sẽ gửi Bộ Tài chính để xử lý về thuế và các cơ quan có liên quan để theo dõi.
5. Hàng hoá nhập khẩu của các xí nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 76 Nghị quyết 18-CP ngày 16-4-1993, trường hợp không sử dụng hết chỉ được nhượng bán cho các tổ chức kinh tế Việt Nam sau khi có văn bản cho phép của Bộ Thương mại và phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
Xí nghiệp làm văn bản đề nghị gửi cho Bộ Thương mại xem xét quyết định (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
III. CẤP GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU
Khi có hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu (chuyến hàng, lô hàng) các xí nghiệp liên hệ với các phòng cấp giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại tại Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ nơi xí nghiệp đăng ký xuất khẩu hay nhập khẩu để làm thủ tục xuất hay nhập khẩu.
Hồ sơ xuất trình để làm thủ tục bao gồm:
- Văn bản chính của Bộ Thương mại phê duyệt kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
- Bản sao giấy phép đầu tư hoặc kinh doanh.
- Bản kê danh mục hàng hoá xin xuất khẩu, nhập khẩu.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Sáu tháng một lần các xí nghiệp gửi cho Bộ Thương mại và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm theo quy định hiện hành cũng như các kiến nghị nếu có.
Trường hợp xí nghiệp không gửi báo cáo theo quy định, Bộ Thương mại được quyền từ chối việc xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm tiếp theo.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Vụ chức năng và Phòng cấp Giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại cùng các xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng những điều đã quy định trong Thông tư này.
|
Tạ Cả (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/07/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài | |
02/07/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 03-TM/DT hướng dẫn chương VII Nghị định 18-CP tổ chức kinh doanh xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
03.TM-DT.doc |