Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất
Số hiệu | 03/2011/TT-VPCP | Ngày ban hành | 25/04/2011 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/06/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 249+250, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 09/05/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Văn phòng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Xuân Phúc / Bộ trưởng, Chủ nhiệm |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 03/2011/TT-VPCP được ban hành nhằm quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo. Mục tiêu chính của Thông tư là hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong việc xuất bản, quản lý và đăng tải các văn bản trên Công báo, từ đó đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc công bố thông tin pháp luật.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm hình thức, kỹ thuật trình bày Công báo, quy trình gửi và đăng văn bản, cũng như quản lý và xử lý các sai sót trong quá trình này. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc ban hành và công bố văn bản pháp luật.
Thông tư được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là các quy định về hình thức và kỹ thuật trình bày Công báo (Điều 2), quy trình xuất bản (Điều 4), và trách nhiệm của các cơ quan liên quan (Điều 7). Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định rõ ràng về hình thức Công báo in và điện tử, cũng như các mẫu trình bày cụ thể được đính kèm trong phụ lục.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2011 và bãi bỏ một số thông tư trước đó liên quan đến việc hướng dẫn thi hành Nghị định về Công báo. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, nhằm đảm bảo các cơ quan thực hiện đúng quy định và nâng cao hiệu quả công tác công bố thông tin.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/TT-VPCP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2010/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG BÁO
Căn cứ Nghị
định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo;
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về Công báo như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về hình thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo; gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công báo; phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo; quản lý, lưu giữ Công báo và văn bản đăng Công báo.
Điều 2. Hình thức, kỹ thuật trình bày Công báo
1. Hình thức Công báo
Công báo được xuất bản gồm Công báo in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in trên giấy đóng thành cuốn; Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo in được đăng trên mạng tin học, có cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ việc tìm kiếm, tra cứu toàn văn văn bản; Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và mạng nội bộ của Văn phòng Chính phủ; Công báo cấp tỉnh đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và mạng nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phông chữ sử dụng trên cuốn Công báo theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001.
2. Kỹ thuật trình bày cuốn Công báo
a) Cuốn Công báo in có kích thước 29 cm x 20,5 cm; trường hợp văn bản gửi đăng Công báo có kèm sơ đồ, bản đồ có kích thước không theo chuẩn chung, cơ quan Công báo điều chỉnh kích thước cuốn Công báo riêng cho phù hợp;
b) Trang đầu cuốn Công báo in hình Quốc huy, Quốc hiệu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ CÔNG BÁO; tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xuất bản (đối với Công báo cấp tỉnh); số Công báo; ngày, tháng, năm; mục lục các văn bản đăng trong số Công báo (Mẫu 1, 2 của Phụ lục);
c) Nội dung cuốn Công báo được trình bày một cột, bảo đảm chính xác nội dung của văn bản chính. Phần nơi nhận, dấu, chữ ký, độ khẩn trong thể thức văn bản được phép lược bỏ; sử dụng cỡ chữ 13 đến 14, khoảng cách giữa các dòng (line spacing) từ dòng đơn (single) đến 1,5 dòng (1.5lines)
Phần đầu các trang nội dung cuốn Công báo trình bày theo Mẫu 3 của Phụ lục.
Bảng biểu, công thức, sơ đồ, bản đồ, mẫu đơn được trình bày đúng kích thước, cỡ chữ, phông chữ, hình vẽ của bản chính;
d) Trang cuối cuốn Công báo in tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan Công báo, địa chỉ truy cập Công báo trên Internet, tên cơ sở in Công báo và giá bán cuốn Công báo (Mẫu 4 của Phụ lục).
Điều 3. Gửi văn bản đăng Công báo
Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đăng Công báo cùng bản điện tử có nội dung chính xác với bản chính, tại phần “Nơi nhận” của văn bản phải có tên “Công báo”, trang đầu của văn bản ghi rõ “VĂN BẢN GỬI ĐĂNG CÔNG BÁO”.
Bản điện tử theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 trên định dạng có khả năng chỉnh sửa, biên tập được.
Trường hợp Điều ước quốc tế chỉ ký kết bằng tiếng nước ngoài, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi kèm bản điện tử - bản Scan từ bản chính của Điều ước quốc tế tới Văn phòng Chính phủ.
Điều 4. Quy trình, thủ tục xuất bản Công báo
1. Tiếp nhận văn bản
Cơ quan Công báo có trách nhiệm nhập Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản gửi đăng Công báo: tên loại, số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, cơ quan ban hành, ngày ban hành, ngày nhận văn bản; Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản được lưu trong cơ sở dữ liệu Công báo điện tử và được in ra giấy lưu theo tháng của từng năm.
2. Biên tập Công báo
a) Đọc soát, đối chiếu, căn chỉnh giữa bản điện tử với bản chính của văn bản để sắp xếp biên tập, thiết kế kỹ thuật tạo bản điện tử của từng số Công báo; số Công báo được tính theo năm; số trang được đánh theo từng cuốn Công báo;
b) Văn bản được đăng Công báo theo thứ tự thời gian nhận văn bản, văn bản đến trước đăng trước; đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng các yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được sắp xếp đăng trên số Công báo gần nhất ngay sau khi cơ quan Công báo nhận được văn bản.
Trong từng cuốn Công báo, văn bản được sắp xếp theo hai phần: phần văn bản quy phạm pháp luật và phần văn bản khác; trong đó văn bản xếp theo thứ bậc cơ quan ban hành, theo giá trị pháp lý từ cao xuống thấp và số văn bản theo thứ tự tăng dần; tên cơ quan ban hành cùng bậc được sắp xếp theo bảng chữ cái a, b, c hoặc chữ số từ nhỏ đến lớn;
c) Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, mạng nội bộ của Văn phòng Chính phủ, Công báo cấp tỉnh được đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, mạng nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với việc Công báo in được phát hành.
Điều 5. Phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo
1. Sai sót và cách thức xử lý
a) Sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo có văn bản đính chính theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Sai sót về nội dung, thẩm quyền, cơ quan ban hành có văn bản thu hồi, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo đúng trình tự của pháp luật hiện hành.
2. Quy trình xử lý văn bản có sai sót
a) Trong quá trình tiếp nhận, biên tập, nếu cơ quan Công báo phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan Công báo có văn bản thông báo gửi cơ quan ban hành biết, xử lý; trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành thông báo, cơ quan ban hành văn bản không có văn bản trả lời, cơ quan Công báo sẽ đăng văn bản đó, trường hợp có văn bản đề nghị xử lý sao sót, thời hạn đăng Công báo được căn cứ vào ngày cơ quan Công báo nhận văn bản đề nghị này;
b) Nếu cơ quan ban hành phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan ban hành có văn bản đề nghị xử lý gửi cơ quan Công báo;
c) Trường hợp cơ quan ban hành có văn bản đính chính những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, nếu văn bản có sai sót chưa đăng Công báo, cơ quan Công báo đăng đồng thời văn bản có sai sót và văn bản đính chính, nếu văn bản có sai sót đã đăng Công báo, cơ quan Công báo đăng văn bản đính chính vào số Công báo tiếp theo gần nhất;
d) Đối với những văn bản có sai sót về nội dung, thẩm quyền, cơ quan Công báo trả lại văn bản theo đề nghị của cơ quan ban hành.
Điều 6. Quản lý Công báo và văn bản đăng Công báo
1. Cơ quan Công báo
a) Lưu giữ 02 cuốn/số Công báo in đã xuất bản, phát hành và được đóng quyển theo từng năm;
b) Lưu giữ văn bản đăng Công báo theo từng năm, đảm bảo khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm, đối chiếu. Thời hạn lưu giữ là 05 năm;
c) Quản lý cơ sở dữ liệu bản điện tử của các số Công báo đã xuất bản và thông tin, thuộc tính văn bản đăng Công báo theo tiêu chí ngày, tháng, năm, tên cơ quan ban hành văn bản.
2. Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp phát miễn phí được đặt tại Tủ sách pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan ban hành văn bản
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử với văn bản chính;
b) Thông báo tên, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm gửi bản chính và bản điện tử văn bản đăng Công báo tới cơ quan Công báo.
2. Cơ quan Công báo
a) Thông báo số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của bộ phận nhận văn bản đăng Công báo tới cơ quan ban hành văn bản;
b) Đôn đốc, kiểm tra về thủ tục, quy trình xuất bản Công báo và việc quản lý khai thác, sử dụng Công báo cấp phát miễn phí tại địa phương.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2011.
2. Bãi bỏ Thông tư số 04/2005/TT-VPCP ngày 21 tháng 3 năm 2005 và Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
PHỤ LỤC
MẪU TRÌNH BÀY CÔNG BÁO
(Kèm theo Thông tư số 03/2011/TT-VPCP ngày 25
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010
của Chính phủ về Công báo)
Mẫu 1: Trang đầu cuốn Công báo nước CHXHCN Việt Nam.
Mẫu 2: Trang đầu cuốn Công báo cấp tỉnh.
Mẫu 3: Phần đầu trang nội dung cuốn Công báo.
Mẫu 4: Trang cuối cuốn Công báo.
MẪU 1
TRANG ĐẦU CUỐN CÔNG BÁO NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
____________
1 Quốc huy: kích thước 3,5 cm x 3,5 cm; màu mực đỏ;
2 Quốc hiệu: màu mực đỏ, dòng chữ trên trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ dưới trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm, chữ cái đầu của các cụm từ viết hoa;
3 Trình bày cỡ chữ 60, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ;
4 Số Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
5 Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
6 Trình bày cỡ chữ 26, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
7 Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
8 Tên cơ quan ban hành văn bản: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không đậm, căn giữa trang;
9 Ngày tháng năm ban hành: dùng chữ số, giữa ngày, tháng, năm dùng dấu gạch ngang (-), trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
10 Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
11 Số trang trên Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.
MẪU 2
TRANG ĐẦU CUỐN CÔNG BÁO CẤP TỈNH
____________
1 Quốc huy: kích thước 3,5 cm x 3,5 cm; màu mực đỏ;
2 Quốc hiệu: màu mực đỏ, dòng chữ trên trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ dưới trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm, chữ cái đầu của các cụm từ viết hoa;
3 Trình bày cỡ chữ 60, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ;
4 Tên tỉnh, thành phố nơi xuất bản: trình bày cỡ chữ 18, in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu mực đen;
5 Số Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
6 Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
7 Trình bày cỡ chữ 26, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
8 Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
9 Tên cơ quan ban hành văn bản: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không đậm, căn giữa trang;
10 Ngày tháng năm ban hành: dùng chữ số, giữa ngày, tháng, năm dùng dấu gạch ngang (-), trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
11 Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
12 Số trang trên Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.
MẪU 3
PHẦN ĐẦU TRANG NỘI DUNG CUỐN CÔNG BÁO
____________
1 Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không đậm;
2 Số Công báo: trình bày cỡ chữ 14, không đậm;
3 Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, không đậm;
Giữa các mục (1) (2) và (3) có dấu gạch chéo (/). Ví dụ: CÔNG BÁO/Số 01+02/Ngày 01-01-2011
4 Số trang: trình bày cỡ chữ 14, không đậm
Tổng số trang cuốn Công báo được tính từ trang đầu đến trang cuối cuốn Công báo, số trang hiển thị tại vị trí cuối dòng đối với trang lẻ, đầu dòng đối với trang chẵn, không hiển thị số trang của trang đầu và trang cuối cuốn Công báo.
MẪU 4
TRANG CUỐI CUỐN CÔNG BÁO
____________
1 Tên cơ quan Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ; Công báo cấp tỉnh ghi VĂN PHÒNG UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ….. (tên Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản Công báo).
2 Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thếThông tư 03/2006/TT-VPCP Công báo nước CHXH Việt Nam tổ chức hoạt động Công báo cấp tỉnh hướng dẫn 104/2004/NĐ-CP]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 04/2005/TT-VPCP Công báo nước CHXHCN Việt Nam hoạt động Công báo Trung ương hướng dẫn Nghị định 104/2004/NĐ-CP
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/04/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất | |
15/06/2011 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 03/2011/TT-VPCP quy định chi tiết thi hành Nghị định 100/2010/NĐ-CP mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
03.2011.TT.VPCP.phuluc.zip | |
|
03.2011.TT.VPCP.zip | |
|
VanBanGoc_03_2011_TT-VPCP.pdf |