Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
Số hiệu | 03/1999/TT-BYT | Ngày ban hành | 12/03/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 12/03/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Lê Ngọc Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 03/1999/CT-BYT được ban hành nhằm đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999, với mục tiêu đạt được các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động y tế tại các Sở y tế tỉnh, thành phố, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và các cơ sở y tế khác.
Chỉ thị gồm 8 nội dung chính, bao gồm:
- Tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh: Chủ động phòng chống các bệnh dịch.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh: Đẩy mạnh giáo dục y đức và cải thiện dịch vụ y tế.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em: Tập trung vào chăm sóc sức khỏe trong thai kỳ và sau sinh.
- Đẩy mạnh chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Củng cố mạng lưới y tế cơ sở: Đầu tư cho các trạm y tế xã và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Quản lý chi tiêu tài chính: Giám sát ngân sách và tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ.
- Đảm bảo thuốc thiết yếu: Tăng cường sản xuất và cung ứng thuốc trong nước.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua: Xây dựng điển hình tiên tiến trong ngành y tế.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện về Bộ Y tế. Văn bản này thể hiện cam kết của ngành y tế trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và đáp ứng các mục tiêu phát triển y tế quốc gia.
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/1999/CT-BYT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 1999 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH Y TẾ NĂM 1999 NHẰM ĐẠT ĐƯỢC CÁC MỤC TIÊU NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ VIII VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và Nghị quyết 37/CP của Chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 1996-2000 và chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam, ngành Y tế đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ số sức khoẻ cơ bản của nhân dân ta cao hơn nhiều so với các nước có cùng mức thu nhập kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng còn nhiều khó khăn, tồn tại trong phòng bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học.
Để phát huy những thành tựu đã đạt được, hạn chế thiếu sót và khắc phục những khó khăn về ngân sách, thực hiện tốt kế hoạch năm 1999 và những mục tiêu chủ yếu năm 2000, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ thị các Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ, y tế các Bộ, Ngành và Chủ nhiệm các mục tiêu chương trình y tế Quốc gia (gọi tắt là các đơn vị), chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh, chủ động phòng chống các bệnh dịch như Sốt xuất huyết, Sốt rét, Thương hàn, Viêm não Nhật bản B, Tả, Dịch hạch... với các biện pháp cơ bản sau:
a) Chủ động triển khai ngay từ đầu năm các hoạt động về vệ sinh môi trường, giải quyết tốt vệ sinh phân nước rác và các biện pháp khống chế các vector truyền bệnh.
b) Tăng cường củng cố hệ thống giám sát dịch tễ các cấp nhằm chủ động ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Đối với những địa phương có nguy cơ dịch bệnh cao, cần chú ý công tác giám sát phát hiện và thông tin báo dịch lên tuyến trên để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Khẩn trương triển khai mục tiêu phòng chống sốt xuất huyết, tiếp tục đẩy mạnh phòng chống nhiễm HIV/AIDS và duy trì kết quả phòng chống các bệnh dịch khác; không để cho dịch lớn xảy ra, khi có dịch xảy ra phải huy động mọi biện pháp dập tắt ngay. Phấn đấu giảm 30% số mắc và 10% số chết đối với các bệnh dịch so với năm 1998.
d) Đối với các tỉnh đang có dịch tả lưu hành cần tập trung mọi cố gắng để dập tắt dịch, hạn chế tới mức thấp nhất số mắc và chết do dịch tả gây ra. Đối với các tỉnh có nguy cơ lan truyền dịch tả cần áp dụng các biện pháp kiểm dịch nghiêm ngặt, khống chế không để dịch xảy ra trên địa bàn, nếu có dịch xảy ra phải có các biện pháp khống chế và dập dịch kịp thời.
2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
a) Đẩy mạnh giáo dục 12 điều qui định về y đức trong đội ngũ cán bộ ngành y tế, thực hiện quy chế bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) và giảm phiền hà cho bệnh nhân. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 661-TTg ngày 17/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh ngay cho những người bệnh cấp cứu và chấn thương; Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Y tế số 11 CT-BYT ngày 11/12/1995 về củng cố công tác phục vụ người bệnh tại bệnh viện và chỉ thị số 08/1998/CT-BYT ngày 6/11/1998 về dự phòng và cấp cứu các tai biến sản khoa nhằm hạn chế thấp nhất những tai biến có thể xảy ra trong điều trị.
b) Từng bước sắp xếp mạng lưới KCB cho phù hợp với quy hoạch của ngành và địa phương. Tuỳ hoàn cảnh từng cơ sở, địa phương để đầu tư phát triển trên 3 lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, trình độ cán bộ (chú ý giải quyết cơ cấu cán bộ phục vụ mô hình bệnh tật cộng đồng) và trang thiết bị.
c) Cần quan tâm thực hiện tốt việc KCB cho người nghèo, người có công với nước, các gia đình chính sách và đồng bào dân tộc ít người. Đối với những người thuộc diện quá nghèo cần thực hiện tốt Thông tư 05/1999/TT-LT của liên bộ Y tế - Tài chính - Lao động và Thương binh - Xã hội.
d) Chấn chỉnh công tác dược bệnh viện, củng cố Hội đồng thuốc và Điều trị bệnh viện nhằm triển khai thực hiện tốt chỉ thị số 04/1998/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm.
e) Tổ chức tốt việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT), tránh sự phân biệt đối xử giữa người KCB phải trả viện phí với người KCB có thẻ BHYT. Giải quyết tốt các vướng mắc khi triển khai Nghị định 58/1998/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành điều lệ BHYT.
f) Các bệnh viện phải thực hiện chế độ vệ sinh thường xuyên, định kỳ quét vôi, sơn cửa, bảo đảm bệnh viện luôn khang trang sạch đẹp.
3. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
Năm 1999 tập trung cho chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em với các nội dung chủ yếu sau:
a) Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau đẻ, đảm bảo đẻ sạch và làm mẹ an toàn. Mỗi bà mẹ được khám thai 3 lần trong một kỳ mang thai và được khám ít nhất một lần trong vòng 42 ngày sau đẻ, phấn đấu có trên 80% các bà mẹ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc.
b) Tăng cường công tác thông tin, giáo dục truyền thông và tư vấn về sức khoẻ sinh sản, làm mẹ an toàn, đẻ sạch cho các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ.
c) Giảm 25% số nạo hút thai so với năm 1998 bằng việc phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Dân số và Kế hoạch hóa gia đình các cấp trong cung ứng các dịch vụ tránh thai truyền thông dân số.
d) Phối hợp và lồng ghép các chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em như tiêm chủng mở rộng, ARI, CDD, Vitamine A ... nhằm phấn đấu giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi còn 35%o và 42%o, thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh vào năm 2000.
4. Đẩy mạnh chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (Cân nặng theo tuổi) là 3% mỗi năm với các biện pháp chủ động sau:
a) Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, chú trọng các địa phương nghèo, có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em cao; thực hiện đúng các mục tiêu đã được qui định trong Quyết định số 244/1998/QĐ-TTg ngày 17/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung mục tiêu phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em vào Chương trình mục tiêu quốc gia Thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm.
b) Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng cho các bà mẹ đang mang thai và cho con bú để giúp các bà mẹ có kiến thức chăm sóc sức khỏe cho con cái họ phòng chống suy dinh dưỡng có hiệu quả nhất.
c) Xây dựng các bệnh viện, phòng khám bạn hữu trẻ em, xây dựng các khoa dinh dưỡng tiết chế tại các bệnh viện nhằm sớm phục hồi dinh dưỡng cho các bệnh nhi khi ốm đau phải nằm điều trị.
5. Củng cố và tăng cường mạng lưới y tế cơ sở.
a) Tiếp tục triển khai Nghị định 01/1998/NĐ-CP của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương và Thông tư liên tịch số 02/TT-LT của liên bộ Y tê-Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Năm 1999 ưu tiên giải quyết dứt điểm về đầu tư y tế cho 1000 xã đặc biệt khó khăn trong số 1715 xã nghèo của cả nước với 4 nội dung: Có nhà trạm; có đủ trang thiết bị y tế; có cán bộ y tế công tác tại xã, nhân viên y tế thôn bản và có vốn quay vòng thuốc (trên cơ sở từ các nguồn vốn ODA và ngân sách trong nước).
b) Để đảm bảo đến năm 2000, 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh (NHS) hoặc y sỹ sản nhi, 40% số xã có bác sĩ phục vụ, 100% thôn bản có nhân viên y tế cộng đồng, các Sở y tế có kế hoạch và triển khai một số biện pháp sau đây:
Tổ chức bổ túc chuyên khoa sản nhi cho các y sỹ đa khoa và bổ túc kiến thức nữ hộ sinh cho y tá; tổ chức đào tạo NHS sơ cấp tại các trường trung học y tế và thực hành tại trung tâm y tế (TTYT) huyện; giành biên chế để tuyển dụng NHS cho xã; có chính sách khuyến khích NHS từ vùng thấp lên vùng cao công tác.
Thực hiện chế độ cử tuyển đào tạo bác sĩ chuyên tu cho tuyến xã. Khi học song các bác sĩ này phải được bố trí công tác tại xã; sắp xếp lại nhân lực ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện một cách hợp lý để có thể điều động luân phiên bác sĩ về công tác tại xã. Đồng thời thực hiện định kỳ bố trí cho bác sĩ xã về làm việc tại các khoa điều trị ở trung tâm y tế huyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Có chế độ sử dụng các bác sĩ quân, dân y đã nghỉ chế độ tại địa phương để phục vụ tại xã; phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc đào tạo bác sĩ quân y về công tác tại các đồn biên phòng và các đơn vị đóng quân ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng khó khăn để vừa CSSK bộ đội vừa CSSKND.
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống y tế thôn bản với 5 yêu cầu trọng tâm:
Thống nhất về tổ chức, chỉ đạo và chức năng nhiệm vụ của y tế thôn bản theo qui định của Bộ Y tế.
Có nội dung hoạt động phù hợp với trình độ cán bộ từng vùng.
Có lịch sinh hoạt thường xuyên với trạm y tế cơ sở
Có chế độ phụ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước và đóng góp của cộng đồng.
Có túi dụng cụ y tế và thuốc phù hợp với trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế thôn bản (theo danh mục của Bộ Y tế qui định)
Các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần thực hiện tốt việc giao chỉ tiêu kế hoạch, đặc biệt là các chỉ tiêu hoạt động của Trung tâm y tế huyện và Trạm y tế xã; phân cấp quản lý các chỉ số y tế nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của tuyến y tế cơ sở; tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát để giúp các cơ sở kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc xảy ra.
6. Quản lý chi tiêu tài chính, điều hành ngân sách.
Trong tình hình ngân sách Nhà nước đầu tư cho y tế không tăng và còn thực hiện tiết kiệm 10% theo chủ trương chung, do đó, thủ trưởng các đơn vị cần thực hiện một số việc sau:
a) Giám sát và quản lý chặt chẽ kế hoạch chi tiêu ngân sách đã được duyệt năm 1999.
b) Tìm mọi biện pháp để huy động các nguồn vốn khác hỗ trợ cho y tế.
c) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chống tham nhũng, tăng cường quản lý, chỉ đạo điều hành ngân sách, giám sát chi tiêu, thực hành tiết kiệm, thực hiện tốt các quy định trong Quyết định số 248 /1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 và Thông tư số 190/1998/TT-BTC ngày 31/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, điều hành dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999.
d) Quán triệt và sáng tạo thực hiện các giải pháp về kinh tế y tế, phối hợp và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hiện có để khắc phục những khó khăn về tài chính
7. Đảm bảo thuốc thiết yếu cho nhân dân:
a) Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh thuốc trong nước, đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu cho tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đến việc nâng cao chất lượng thuốc sản xuất trong nước. Hạn chế tới mức tối đa việc nhập khẩu các loại thuốc mà trong nước có khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng thuốc trên thị trường, tại các quầy thuốc và trong các cơ sở khám chữa bệnh.
8. Đẩy mạnh phong trào thi đua:
Từng bước xây dựng các điển hình tiên tiến, chiến sỹ thi đua trong ngành, lựa chọn đơn vị để chỉ đạo điểm về y tế, tìm ra mô hình hoạt động phù hợp với địa phương, thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động toàn ngành. Trước mắt các đơn vị cần tổ chức tốt đợt phát động thi đua học tập gương Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch, cố Bộ trưởng Bộ Y tế, các gương điển hình tiên tiến của các bác sĩ công tác tại tuyến xã, các gương người tốt việc tốt của đơn vị và trong ngành.
Ngoài một số trọng tâm công tác nêu trên, trong năm 1999, các đơn vị cần chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ công tác được giao như đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ bản, trang thiết bị y tế, y học cổ truyền dân tộc, an toàn truyền máu, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống các thảm hoạ, kết hợp quân dân y, công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện cải cách hành chính và thiết chế dân chủ... khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm 1999, tạo thuận lợi cho toàn ngành thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu y tế và sức khoẻ đến năm 2000 đã đề ra.
Nhận được chỉ thị này, các đơn vị phải tổ chức triển khai ngay và định kỳ hàng quí, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ y tế. Các Vụ, Cục cần kiểm tra đôn đốc và cùng các đơn vị, địa phương giải quyết kịp thời các khó khăn để triển khai tốt kế hoạch năm 1999 của Ngành./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/03/1999 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân | |
12/03/1999 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 03/1999/CT-BYT đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần 8 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
03.1999.TT.BYT.doc |