Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000
Số hiệu | 02/2000/TT-BCN | Ngày ban hành | 31/03/2000 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/04/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo sô 17, năm 2000 | Ngày đăng công báo | 08/05/2000 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Lê Huy Côn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 04/01/2007 |
Tóm tắt
Thông tư 02/2000/TT-BCN được ban hành bởi Bộ Công nghiệp vào ngày 31 tháng 3 năm 2000, nhằm hướng dẫn việc xuất khẩu và nhập khẩu khoáng sản hàng hóa trong năm 2000. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các loại khoáng sản do tổ chức, cá nhân khai thác và chế biến hợp pháp, ngoại trừ dầu khí. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I. Giải thích từ ngữ: Định nghĩa các thuật ngữ liên quan đến khoáng sản hàng hóa.
- II. Nhập khẩu khoáng sản: Quy định về quyền và điều kiện nhập khẩu khoáng sản của doanh nghiệp.
- III. Xuất khẩu khoáng sản: Các điều kiện và quy trình xuất khẩu khoáng sản, bao gồm yêu cầu về giấy phép và tiêu chuẩn chất lượng.
- IV. Điều khoản thi hành: Thông tin về hiệu lực và các quy định xử lý vi phạm.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về điều kiện xuất khẩu khoáng sản, yêu cầu về giấy tờ cần thiết cho thủ tục xuất khẩu, và các quy định cụ thể về việc nhập khẩu khoáng sản chứa nguyên tố phóng xạ. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2000 và yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định để tránh vi phạm pháp luật.
BỘ CÔNG NGHIỆP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2000/TT-BCN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2000 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 02/2000/TT-BCN NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀNG HOÁ NĂM 2000
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20 tháng 3 năm 1996 và Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản.
Thi hành Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000.
Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Thương mại,
Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000
như sau:
I- GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Khoáng sản hàng hoá nói trong Thông tư này gồm các loại khoáng sản do các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến hợp pháp theo quy định của pháp luật về khoáng sản và các loại khoáng sản hàng hoá được mua bán bình thường trên thị trường quốc tế (trừ dầu khí).
Dưới đây khoáng sản hàng hoá được gọi là khoáng sản.
II- NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật và có chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp, nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh có nhu cầu nhập khẩu khoáng sản đều được phép nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu khoáng sản theo nhu cầu sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được phép kinh doanh nhập khẩu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại.
Riêng đối với các loại quặng, tinh quặng chứa nguyên tố phóng xạ, việc nhập khẩu phải tuân thủ quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về quản lý Nhà nước đối với hàng hoá, dịch vụ đặc biệt hạn chế kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Danh mục 2 của "Nghị định của Chính phủ về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện" số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 1999.
III- XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
1. Khoáng sản được phép xuất khẩu là khoáng sản đáp ứng các điều kiện sau:
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng, quy cách sản phẩm quy định ở Phụ lục Thông tư này (sau đây gọi tắt là phụ lục);
- Được khai thác hợp pháp (theo Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được cấp theo quy định của pháp luật về khoáng sản);
- Không bị cấm xuất khẩu bởi quy định riêng biệt của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);
- Thị trường trong nước không có nhu cầu hoặc tiêu thụ không hết khối lượng khoáng sản khai thác được.
2. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu khoáng sản là:
a) Tổ chức, cá nhân có Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (sau đây gọi tắt là chủ Giấy phép); hoặc:
b) Doanh nghiệp kinh doanh thương mại có chức năng kinh doanh khoáng sản ghi trong trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 8 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại
3. Việc xuất khẩu khoáng sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định trong Giấy phép đầu tư.
4. Chủ Giấy phép được quyền uỷ thác xuất khẩu khoáng sản qua các doanh nghiệp được phép xuất khẩu khoáng sản nói ở Điểm 2.
5. Chủ Giấy phép được phép tiêu thụ khoáng sản dưới các hình thức: xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp trong nước có nhu cầu sử dụng hoặc doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói ở Điểm 2 Khoản b, với tổng khối lượng tiêu thụ trong năm không vượt quá công suất khai thác ấn định trong Giấy phép khai thác và khả năng khai thác, chế biến thực tế. Chủ Giấy phép có trách nhiệm ưu tiên đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước.
6. Để làm thủ tục xuất khẩu khoáng sản, ngoài các văn bản theo quy định của Hải quan, doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản phải xuất trình thêm với Hải quan cửa khẩu:
- Bản sao hợp lệ Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Bản sao hợp lệ Đăng ký chất lượng hàng hoá (phù hợp chất lượng quy định tại Phụ lục) tại cơ quan có thẩm quyền về quản lý chất lượng (đối với các loại khoáng sản có quy định tiêu chuẩn chất lượng).
- Hợp đồng mua bán khoáng sản hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với Chủ Giấy phép (đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu không phải là Chủ Giấy phép).
Hợp đồng nói trên cùng với Giấy phép khai thác là cơ sở để cơ quan Hải quan quản lý được lượng hàng xuất khẩu có cùng xuất sứ không vượt quá công suất khai thác nêu ở Điểm 5.
7. Việc xuất khẩu than mỏ thực hiện theo quy định riêng.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2000.
2. Mọi trường hợp xuất khẩu khoáng sản không do khai thác hợp pháp, xuất khẩu với khối lượng vượt quá công suất khai thác ghi trong Giấy phép khai thác (hoặc Giấy phép khai thác tận thu) mà không có sự thoả thuận của cơ quan cấp giấy phép đều bị coi là vi phạm Thông tư này và bị xử lý theo pháp luật.
|
Lê Huy Côn (Đã ký) |
PHỤ LỤC
QUY CÁCH, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG KHOÁNG SẢN XUẤT KHẨU
(Kèm theo Thông tư số 02/2000/TT-BCN)
STT |
Loại sản phẩm khai thác, chế biến |
Quy cách, dạng sản phẩm |
Hàm lượng |
Ghi chú |
1 |
Sản phẩm từ quặng thiếc |
Thỏi kim loại |
min 99,75% Sn |
|
2 |
Cromit |
Tinh quặng |
min 43% Cr2O3 |
|
3 |
Sản phẩm từ quặng titan |
|
|
|
|
- Ilmenit |
-nt- |
min 52% TiO2 |
|
|
- Zircon |
-nt- |
min 57% ZrO2 |
|
|
- Rutil |
-nt- |
min 82% TiO2 |
|
4 |
Sản phẩm từ quặng chì |
Chì thô, thỏi kim
loại |
min 96% Pb |
|
5 |
Sản phẩm từ quặng đồng |
Tinh quặng |
min 18% Cu |
|
6 |
Quặng sắt |
Quặng sơ tuyển, tinh quặng |
min 54% Fe |
|
7 |
Sản phẩm Antimon |
Thỏi kim loại |
min 99% Sb |
|
8 |
Sản phẩm quặng kẽm |
Quặng oxyt kẽm |
min 25% Zn |
|
9 |
Sản phẩm quặng Mangan |
Quặng sơ tuyển |
min 35% Zn |
|
10 |
Cát trắng thủy tinh |
Cát đã tuyển rửa |
|
Do công ty Minexco Khánh Hoà khai thác |
11 |
Wolframit |
Tinh quặng |
min 65% WO3 |
|
Ghi chú: Trong phụ lục này thuật ngữ "tinh quặng" tương đương với thuật ngữ "quặng đã được làm giàu" trong "Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu" ban hành kèm theo Quyết định số 67/1999/QĐ-BTC ngày 24/6/1999 của Bộ Tài chính.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
31/03/2000 | Văn bản được ban hành | Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000 | |
01/04/2000 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000 | |
04/01/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 02/2000/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản hàng hoá năm 2000 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
02.2000.TT.BCN.doc |