Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp
Số hiệu | 02/1998/TT-BCN | Ngày ban hành | 09/03/1998 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 24/03/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Đặng Vũ Chư / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 31/12/2024 |
Tóm tắt
Thông tư 02/1998/TT-BCN được ban hành bởi Bộ Công nghiệp vào ngày 9 tháng 3 năm 1998, nhằm hướng dẫn công tác kiểm tra và kiểm định các thiết bị áp lực và thiết bị nâng trong ngành công nghiệp. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo an toàn lao động và chất lượng thiết bị trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thuộc ngành công nghiệp tại Việt Nam.
Phạm vi áp dụng của Thông tư bao gồm tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong ngành công nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Các thiết bị chịu áp lực và thiết bị nâng phải tuân thủ các tiêu chuẩn Việt Nam đã được quy định.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Nêu rõ các đối tượng áp dụng và các thiết bị cần kiểm tra.
- II. Qui định công tác kiểm tra, kiểm định: Đưa ra các quy định cụ thể về quy trình kiểm tra, kiểm định, bao gồm kiểm định sau chế tạo, lắp đặt và định kỳ.
- III. Trách nhiệm thực hiện: Xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện kiểm tra và kiểm định.
- IV. Hiệu lực thi hành: Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư.
Thông tư này không chỉ quy định rõ ràng trách nhiệm của các bên liên quan mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn lao động trong ngành công nghiệp. Việc thực hiện các quy định trong Thông tư sẽ góp phần nâng cao chất lượng và an toàn của các thiết bị sử dụng trong sản xuất.
BỘ
CÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/1998/TT-BCN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 1998 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 02/1998/TT-BCN NGÀY 9 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC KIỂM TRA, KIỂM ĐỊNH CÁC THIẾT BỊ ÁP LỰC VÀ THIẾT BỊ NÂNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 378/TTg ngày 4/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật
an toàn - công nghiệp;
Căn cứ Công văn số 2812/CCHC ngày 5/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đăng ký, cấp phép sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
trong ngành công nghiệp;
Căn cứ Công văn số 3695/LĐTBXH ngày 15/10/1997 về việc đăng ký và cấp giấy
phép an toàn lao động của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Bộ Công nghiệp nghiệp hướng dẫn việc kiểm tra, kiểm định các thiết bị áp lực
và thiết bị nâng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
Tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, tư nhân thuộc ngành công nghiệp trong cả nước (kể cả các doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nước ngoài đặt tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) có sử dụng các thiết bị chịu áp lực được qui định trong các tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6004-1995, TCVN 4245-1996, TCVN 6014-1996, TCVN 6153-1996, TCVN 6158-1996, TCVN 6159-1996 và thiết bị nâng được qui định trong các tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 4244-1986, TCVN 5180-1990, TCVN 5744-1993, TCVN 5862-1995, TCVN 5863-1995, TCVN 5864-1995, TCVN 5865-1995, TCVN 5866-1995, TCVN 5867-1995, các thiết bị được qui định trong Quyết định 121/QĐ-LĐTBXH và Thông tư 22/TT-LĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, và các thiết bị nâng trục tải dùng trong các mỏ chưa được quy định trong các tiêu chuẩn và Thông tư trên đều phải thống nhất thực hiện việc quản lý tại Cục Kiểm tra giám sát an toàn công nghiệp và các sở Công nghiệp. Việc kiểm tra, kiểm định do các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp thuộc Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp Bộ Công nghiệp thực hiện làm cơ sở để Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép sử dụng.
II. QUI ĐỊNH CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM ĐỊNH
1. Thống kê và lập kế hoạch kiểm định kiểm tra, kiểm định:
Hàng năm vào tháng 12, các đơn vị trong ngành công nghiệp phải thống kê các thiết bị, lập kế hoạch kiểm tra, kiểm định năm tới gửi về Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp khu vực.
Mẫu thống kê và kế hoạch kiểm tra, kiểm định theo phụ lục của Thông tư này.
Khi đến thời hạn kiểm tra, kiểm định, các đơn vị phải thông báo lại trước 10 ngày để Trung tâm kiểm định khu vực bố trí cán bộ đến làm việc.
Việc thống kê hàng năm tiếp theo đối với các đơn vị đã có thống kê năm trước chỉ lập thống kê bổ sung cho các thiết bị có thay đổi (lắp mới, di chuyển hoặc loại bỏ).
2. Kiểm định sau khi chế tạo:
Các thiết bị nêu trong Mục I sau khi chế tạo xong phải được Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp kiểm định và cấp chứng chỉ xuất xưởng.
Khi kiểm định xuất xưởng phải có đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của từng loại thiết bị phù hợp với các TCVN và Quy trình, Quy phạm đã được ban hành ứng với loại thiết bị đó.
3. Kiểm định sau khi lắp đặt:
Kiểm định sau khi lắp đặt phải có đủ hồ sơ sau:
- Bản thiết kế lắp đặt đã được duyệt.
- Lý lịch và hồ sơ xuất xưởng của thiết bị;
- Hồ sơ lắp đặt bao gồm cả sơ đồ hàn và kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn lắp ráp;
- Các văn bản theo quy định của TCVN.
Việc kiểm định thực hiện theo đúng quy trình đã được nhà nước ban hành.
Sau khi kiểm định xong, các kiểm định viên phải lập biên bản, có đủ chữ ký của kiểm định viên và đơn vị quản lý thiết bị để làm cơ sở xin cấp giấy phép sử dụng.
Đối với các nồi hơi, kiểm định sau khi lắp đặt phải qua 2 bước: kiểm định nguội và kiểm định nóng.
Đối với hệ thống các trạm sản xuất khí, hệ thống lạnh sau khi kiểm định độ bền bằng thuỷ lực phải qua kiểm định độ kín theo đúng qui định trong các TCVN và qui trình thanh tra nồi hơi của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Kiểm định định kỳ hoặc bất thường.
Các trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường theo đúng qui định trong các TCVN.
Trước khi tiến hành kiểm định định kỳ hoặc bất kỳ, các đơn vị sử dụng thiết bị cần báo trước 10 ngày để Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp khu vực bố trí kế hoạch. Trường hợp không bố trí được theo đúng thời hạn các đơn vị sử dụng thiết bị đã báo thì Trung tâm kiểm định cần thoả thuận lại với các đơn vị đó, đảm bảo phục vụ kịp thời sản xuất.
Các thiết bị đã đăng ký và được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Bộ Công nghiệp tiến hành kiểm định và cấp giấy phép sử dụng từ trước ngày 20/6/1997 chưa hết hạn, thì tiến hành kiểm định khi đến hạn lần tiếp theo. Khi kiểm định bất thường, các đơn vị phải lập hồ sơ sửa chữa và đưa hồ sơ đó vào trong lý lịch thiết bị.
Cục trưởng Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp qui định riêng cho một số trường hợp cụ thể khác.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN.
1. Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp chịu trách nhiệm:
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tất cả các đơn vị trong ngành về công tác quản lý kỹ thuật an toàn đối với thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp tiến hành kiểm định các thiết bị nói ở mục I được chính xác đúng kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và an toàn thiết bị.
- Tổ chức bồi huấn, kiểm tra sát hạch và cấp chứng chỉ cho công nhân vận hành và các thiết bị nêu trong mục I kể cả thợ hàn áp lực.
- Tổ chức đào tạo, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận và cấp thẻ cho các kiểm tra, kiểm định viên trong ngành công nghiệp.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ và các cơ quan Nhà nước về công tác kiểm tra, kiểm định trong toàn ngành.
2. Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp chịu trách nhiệm:
- Thực hiện công tác kiểm định tất cả các thiết bị nêu trong mục I kịp thời hạn.
- Tiến hành kiểm định theo đúng các tiêu chuẩn, qui phạm Nhà nước và qui trình kiểm tra, đảm bảo chất lượng kiểm định. Sau khi kiểm tra, kiểm định phải lập biên bản theo mẫu qui định có xác nhận của đơn vị được kiểm định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những kết luận của mình.
- Trung tâm có trách nhiệm chuyển hồ sơ kiểm định sang các cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động làm thủ tục cấp phép. Nếu các đơn vị tự đảm nhận việc xin cấp phép thì Trung tâm chuyển toàn bộ hồ sơ kiểm định cho đơn vị được kiểm định.
- Các kiểm định viên thuộc Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp khi đến các đơn vị phải có các trang thiết bị và trang phục theo quy định, có phù hiệu, và thẻ kiểm định viên.
- Các trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp được thu phí kiểm định theo qui định trong Thông tư 66/TT/LB ngày 29/8/1995 liên Bộ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính và Công văn số 1180/CV-TCKT ngày 8/4/1996 của Bộ Công nghiệp. Mọi khoản chi tài chính phải thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước và của Bộ.
- Bộ cho phép Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp được sử dụng các cộng tác viên và phân cấp từng phần cho các Sở Công nghiệp. Các kiểm định viên cần phải được đào tạo, sát hạch và phải được Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp cấp giấy chứng nhận.
- Định kỳ báo cáo tổng hợp công tác kiểm định cho Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp để Cục báo cáo Bộ và các cơ quan Nhà nước.
3. Các Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm:
- Thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp địa phương, Sở Công nghiệp cần bố trí đủ nhân sự có trình độ chuyên môn để đảm nhận công tác quản lý này.
- Kiểm tra các đơn vị thuộc Công nghiệp địa phương có sử dụng các thiết bị nói trong mục I thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước.
- Đôn đốc các đơn vị thuộc Công nghiệp địa phương thống kê và lập kế hoạch kiểm định hàng năm.
- Thống nhất kế hoạch và phương án thực hiện công tác kiểm định với Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và các Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Công nghiệp thuộc bộ công nghiệp, để các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp làm các thủ tục với các cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động cấp giấy phép sử dụng.
- Tổ chức bồi huấn, kiểm tra sát hạch, và cấp chứng chỉ cho công nhân vận hành các thiết bị, nêu ở mục I trong các đơn vị thuộc Công nghiệp địa phương Quản lý.
4. Các đơn vị sử dụng thiết bị nói trong mục I trong ngành công nghiệp chịu trách nhiệm:
- Thường xuyên chăm lo bảo dưỡng các thiết bị nêu trong mục I đảm bảo chất lượng và vận hành an toàn.
- Lập thống kê và kế hoạch kiểm định hàng năm báo cáo Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp khu vực.
- Lập đầy đủ hồ sơ đối với các dạng kiểm định nêu trong mục II.
- Đưa các thiết bị vào kiểm định đúng thời hạn đã ghi trong kế hoạch và trong giấy phép.
- Thực hiện các nội dung chuẩn bị cho việc kiểm định như: bố trí mặt bằng, vệ sinh thiết bị, chuẩn bị phương tiện: (nước, điện, tải trọng, nhân lực...) để phục vụ cho công tác kiểm định, tạo mọi điều kiện để các kiểm định viên tiến hành kiểm định được thuận lợi, nhanh chóng.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp yêu cầu các đơn vị trong toàn ngành triển khai thực hiện theo đúng qui định trong Thông tư này.
|
Đặng Vũ Chư (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/03/1998 | Văn bản được ban hành | Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp | |
24/03/1998 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp | |
31/12/2024 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 02/1998/TT-BCN hướng dẫn kiểm tra, kiểm định thiết bị áp lực nâng ngành công nghiệp | |
31/12/2024 | Bị bãi bỏ | Thông tư 25/2024/TT-BCT Bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, liên tịch ban hành |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
02.1998.TT.BCN.doc |