Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ
Số hiệu | 01/TC-GTBĐ | Ngày ban hành | 07/01/1993 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1993 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 01-TC/GTBĐ được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 7 tháng 1 năm 1993 nhằm quy định cơ chế tài chính cho hoạt động của các Cảng vụ tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn tài chính của các Cảng vụ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu phí và chi tiêu trong lĩnh vực hàng hải.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về nguồn thu, đối tượng thu phí, kế hoạch thu chi, quản lý tài chính và chế độ kế toán của các Cảng vụ. Đối tượng áp dụng là các cơ quan Cảng vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hàng hải.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba chương:
- Nguyên tắc chung: Đề cập đến chức năng và nguồn kinh phí hoạt động của Cảng vụ.
- Những quy định cụ thể: Chi tiết về các loại phí, đối tượng thu phí, kế hoạch thu chi và quản lý tài chính.
- Điều khoản thi hành: Quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định rõ ràng về nguồn thu và cách thức quản lý chi tiêu của các Cảng vụ, cũng như việc trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1993, thay thế các quy định trước đây không phù hợp.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01-TC/GTBĐ |
Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 1993 |
THÔNG TƯ
SỐ 01-TC/GTBĐ NGÀY 7-01-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CẢNG VỤ
Căn cứ vào Điều 58, 59 Chương
IV của Bộ luật hàng hải quy định chức năng nhiệm vụ của các cơ quan Cảng vụ:
Căn cứ vào Nghị định số 239-HĐBT ngày 29-6-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về việc thành lập Cục Hàng hải Việt Nam;
Căn cứ vào Quyết định số 276-CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính quy định một số
điểm về cơ chế tài chính đối với hoạt động của các Cảng vụ như sau:
I- NGUYÊN TẮC CHUNG
- Cảng vụ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực hàng hải.
- Nguồn kinh phí hoạt động của các Cảng vụ do ngân sách Nhà nước đài thọ theo dự toán được Cục trưởng Cục Hảng hải Việt Nam phê duyệt sau khi đã báo cáo các Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính. Các Cảng vụ được giữ lại một phần thu để chi theo dự toán được phê duyệt.
- Hoạt động của Cảng vụ được tiến hành theo đúng các điều luật đã quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Đồng thời các Cảng vụ có trách nhiệm tổ chức thu các loại phí theo quy định và nộp tiền thu vào ngân sách Nhà nước.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn thu của Cảng vụ
Cảng vụ có trách nhiệm tổ chức thu các loại phí sau:
- Trọng tải phí
- Thủ tục phí
- Thu tiền phạt đối với các trường hợp vi phạm quy định hàng hải (nếu có)
- Các nguồn thu khác (nếu có) theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối tượng thu phí và mức thu phí của Cảng vụ.
- Đối tượng thu trọng tải phí và thủ tục phí là các loại phương tiện thuỷ trong và ngoài nước ra vào các Cảng biển Việt Nam vận chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu và nội địa.
- Mức thu các trọng tải phí nói trên do các cơ quan có thẩm quyền quy định theo sự phân cấp hiện hành về quản lý giá cước tại các Cảng biển.
3. Hoá đơn thu phí của Cảng vụ
- Hoá đơn thu các loại phí nêu ở điểm 2 trên đây do Bộ Tài chính ban hành quy định tại văn bản số 1401 TC/TCT/AC ngày 1-8-1992 "Về việc ban hành các loại hoá đơn đặc thù".
4. Lập kế hoạch thu - chi Cảng vụ.
- Hàng năm, các Cảng vụ phải tiến hành lập kế hoạch các nguồn thu và kế hoạch chi cho hoạt động các Cảng vụ gửi về Cục hàng hải Việt Nam.
- Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm xem xét và tổng hợp kế hoạch thu, chi của các Cảng vụ gửi Bộ trưởng Giao thông vận tải và Bộ Tài chính.
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành phê duyệt và giao kế hoạch thu và chi hàng năm cho các Cảng vụ.
Nội dung cụ thể kế hoạch bao gồm:
a) Về kế hoạch thu
- Căn cứ để lập kế hoạch thu là dựa vào dự kiến hàng hoá xuất, nhập khẩu, vận chuyển nội địa thông qua khu vực Cảng do Cảng vụ quản lý, dựa vào số lượt tàu và dung lượng tàu (6RT) ra vào Cảng trên cơ sở đó và căn cứ vào đơn giá thu phí đã được quy định để xác định thu về trọng tải phí và thủ tục phí.
b) Về kế hoạch chi.
Dự toán của các Cảng vụ bao gồm:
+ Chi thường xuyên của các Cảng vụ: gồm lương và các khoản phụ cấp của CBCNV, chi về nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho các phương tiện hoạt động của Cảng vụ, chi sửa chữa thường xuyên và chi quản lý hành chính khác.
+ Chi không thường xuyên:
a) Chi sửa chữa lớn nhà cửa Văn phòng, sửa chữa lớn các phương tiện và thiết bị.
b) Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Cảng vụ.
c) Chi phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống cháy bảo đảm trật tự và an toàn hàng hải.
d) Chi dự phòng cho công tác tìm kiếm cứu nạn tàu và người trong khu vực trách nhiệm.
e) Chi thanh thải chướng ngại vật trong khu vực trách nhiệm.
5. Quản lý các nguồn thu và chi của các cảng vụ.
a) Quản lý nguồn thu:
- Nguồn thu của các Cảng vụ sau khi được giữ lại một phần để chi theo dự toán được duyệt, phần còn lại các Cảng vụ phải nộp vào ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống kho bạc nơi Cảng vụ đặt trụ sở.
- Riêng khoản tiền phạt (nếu có) thu được, các Cảng vụ được giữ lại 10% để bổ sung vào quỹ khen thưởng của đơn vị, 90% nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Nguồn thu của các Cảng vụ bằng loại tiền gì phải nộp vào ngân sách Nhà nước bằng loại tiền đó và được quy đổi ra tiền Việt Nam (VND) theo tỉ giá do Ngân hàng công bố để xác định tổng số tiền đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Hàng tháng, Cục thuế địa phương có trách nhiệm phối hợp kiểm tra và đôn đốc các Cảng vụ nộp kịp thời các khoản tiền thu vào ngân sách Nhà nước.
- Nguồn thu nộp vào ngân sách Nhà nước hàng năm của các cảng vụ được dùng vào mục đích đầu tư cho các công trình của ngành hàng hải Việt Nam.
- Việc quản lý và cấp phát vốn đầu tư cho các công trình của ngành hàng hải nói trên được thực hiện theo đúng theo các quy định của điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 7-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và những quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Quản lý chi tiêu của các cảng vụ:
- Căn cứ vào dự toán hàng năm đã được duyệt, các cảng vụ tiến hành phân bổ dự toán chi theo từng quý hoặc từng tháng, trên cơ sở đó được sử dụng một phần tiền thu được để chi cho các hoạt động của cảng vụ.
- Trước hết, các cảng vụ được sử dụng nguồn tiền Việt Nam thu được để chi theo dự toán được duyệt. Trường hợp nguồn tiền VND không đủ để chi, các cảng vụ mới được chuyển đổi một phần ngoại tệ thu được ra VND tại Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ để bổ sung vào nguồn chi của đơn vị.
6. Chế độ kế toán và báo cáo quyết toán thu - chi cảng vụ.
- Các cảng vụ được áp dụng chế độ kế toán đối với đơn vị sự nghiệp quy định tại Quyết định số 257-TC/CĐKT ngày 10-6-1990 của Bộ Tài chính.
- Hàng quý các cảng vụ có trách nhiệm lập quyết toán và báo cáo quyết toán về Cục hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải) và Bộ Tài chính phản ánh tổng số các khoản thu, tổng số tiền và thu được, số tiền đã nộp vào ngân sách Nhà nước và số tiền đã chi theo dự toán được duyệt.
- Hàng năm, chậm nhất là 30 ngày đầu của năm tiếp theo, các cảng vụ phải có báo cáo quyết toán năm theo các nội dung đã quy định trên đây gửi về Cục hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải) và Bộ Tài chính.
- Căn cứ vào báo cáo quyết toán năm của các cảng vụ, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Cục hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải) kiểm tra xem xét quyết toán năm của các đơn vị. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Cục hàng hải Việt Nam tiến hành thông báo phê duyệt quyết toán tài chính năm cho các cảng vụ.
7. Trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi của cơ quan cảng vụ.
Hàng năm, các cảng vụ được trích lập hai quỹ KT và PL bằng các nguồn:
+ 10% tiền phạt được giữ lại.
+ 0,5% trên tổng số thu của cảng vụ, nhưng mức tính tối đa không được vượt quá 6 tháng lương cơ bản.
- Căn cứ vào các tỉ lệ trích thưởng trên đây, trong năm các cảng vụ được trạm trích 70% để lập 2 quỹ KT và PL cơ quan.
Sau khi quyết toán năm được duyệt sẽ xác định chính thức số tiền các đơn vị được trích vào hai quỹ.
Riêng số tiền trích lập 2 quỹ hình thành bằng tỉ lệ (%) trên tổng số thu của các cảng vụ sẽ được giảm trừ vào số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước hàng năm của đơn vị.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1993 mọi quy định trước đây về chế độ thu chi của cảng vụ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ | |
07/01/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư 01-TC/GTBĐ cơ chế tài chính hoạt động cảng vụ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
01.TC-GTBÐ.doc |