Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất
Số hiệu | 01/2021/TT-BYT | Ngày ban hành | 25/01/2021 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/03/2021 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Xuân Tuyên / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 01/2021/TT-BYT được ban hành nhằm hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách khen thưởng và hỗ trợ đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác dân số. Mục tiêu của Thông tư là khuyến khích việc duy trì mức sinh thay thế, kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, và nâng cao chất lượng dân số.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các nội dung khuyến khích, khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thực hiện tốt công tác dân số. Đối tượng áp dụng là các thôn, xã, phường, và cá nhân cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Thông tư được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.
- Điều 2: Đối tượng được khuyến khích, hỗ trợ.
- Điều 3: Nội dung khuyến khích duy trì mức sinh thay thế.
- Điều 4: Nội dung khuyến khích kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Điều 5: Nội dung khuyến khích nâng cao chất lượng dân số.
- Điều 6: Nguồn kinh phí thực hiện.
- Điều 7: Tổ chức thực hiện.
- Điều 8: Hiệu lực thi hành.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định cụ thể các hình thức khen thưởng và hỗ trợ cho từng đối tượng, nhằm tạo động lực cho các địa phương trong việc thực hiện chính sách dân số. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2021.
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2021/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỂ ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC DÂN SỐ
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung để địa phương làm căn cứ xây dựng chính sách khuyến khích: khen thưởng, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số.
Điều 2. Đối tượng được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật
Tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số bao gồm:
1. Tập thể: Thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu và tương đương (gọi chung là thôn); xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện tốt công tác dân số;
2. Cá nhân: là công dân Việt Nam cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện tốt công tác dân số.
Điều 3. Một số nội dung khuyến khích duy trì vững chắc mức sinh thay thế
1. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh cao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Tập thể:
- Thôn đạt 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thôn đạt 05 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo mức khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã đạt 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã thuộc vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, xã có mức sinh cao đạt 01 năm không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã đạt 05 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
b) Cá nhân:
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có đủ 02 (hai) con và tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn (triệt sản, đặt dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai) được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có đủ 02 (hai) con, tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
2. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Tập thể
- Xã 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Xã 05 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
b) Cá nhân
Căn cứ vào thực tiễn, địa phương lựa chọn, quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi.
3. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh thay thế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Căn cứ vào mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để duy trì vững chắc mức sinh thay thế, địa phương lựa chọn, quyết định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Một số nội dung khuyến khích kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
1. Tập thể
Xã đạt 100% thôn đã có nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
2. Cá nhân
Căn cứ mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, địa phương lựa chọn, quyết định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ cho cặp vợ chồng sinh 02 (hai) con một bề cam kết không sinh thêm con như: tôn vinh, biểu dương việc nuôi con khỏe, dạy con ngoan, con học giỏi, thành đạt; miễn, giảm học phí, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế học sinh; hỗ trợ sữa học đường và các nội dung, hình thức phù hợp khác.
Điều 5. Một số nội dung khuyến khích góp phần nâng cao chất lượng dân số
1. Tầm soát trước sinh và tầm soát sơ sinh
a) Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; sống tại vùng nhiễm chất độc dioxin, vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn được hỗ trợ thực hiện tầm soát trước sinh (sàng lọc trước sinh), tầm soát sơ sinh (sàng lọc sơ sinh) và hỗ trợ bằng tiền (nếu có).
b) Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn mà thôn phụ trách đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động đối tượng tham gia thực hiện tầm soát trước sinh, tầm soát sơ sinh được khen thưởng, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
2. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
a) Tập thể
- Xã đạt 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe và khám sức khỏe định kỳ được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Căn cứ mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, địa phương lựa chọn, quyết định khuyến khích, hỗ trợ để phát triển các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi tại cộng đồng; mở rộng các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và các nội dung phù hợp khác.
b) Cá nhân
Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn mà thôn phụ trách đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động, theo dõi chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng được khen thưởng, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
Điều 6. Nguồn kinh phí
Kinh phí để thực hiện các nội dung khuyến khích, khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số được lấy từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình có trách nhiệm hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nội dung khuyến khích, khen thưởng, mức hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số của địa phương.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2021.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/01/2021 | Văn bản được ban hành | Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất | |
10/03/2021 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn ban hành chính sách khen thưởng thực hiện tốt công tác dân số mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
01_2021_TT-BYT_463573.doc | |
|
VanBanGoc_463573.pdf |