Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân
Số hiệu | 01-BNV(V26) | Ngày ban hành | 23/01/1991 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 07/02/1991 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Bùi Thiện Ngộ / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 01-BNV(V26) được ban hành bởi Bộ Nội vụ vào ngày 23 tháng 1 năm 1991, nhằm mục tiêu hướng dẫn tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho phạm nhân trong các trại giam. Văn bản này thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội, khuyến khích họ cải tạo tốt.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về tổ chức Hội đồng xét giảm, thủ tục đề nghị và hồ sơ liên quan đến việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù. Đối tượng áp dụng là các trại giam thuộc Bộ Nội vụ và các cơ quan công an địa phương.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm bốn mục lớn:
- Quán triệt nội dung Thông tư liên ngành số 04/89: Nêu rõ các điều kiện và mức giảm án cho phạm nhân.
- Tổ chức Hội đồng xét giảm: Quy định thành phần và quy trình hoạt động của Hội đồng xét duyệt tại các trại giam và công an địa phương.
- Thủ tục đề nghị xét giảm: Hướng dẫn chi tiết về hồ sơ và các loại văn bản cần thiết cho việc đề nghị giảm án.
- Hồ sơ đề giảm: Yêu cầu về việc lập hồ sơ đầy đủ và chính xác, đặc biệt cho các trường hợp đặc biệt.
Thông tư này không chỉ quy định rõ ràng về quy trình xét giảm mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện nghiêm túc để tránh các hành vi tiêu cực. Hiệu lực của Thông tư bắt đầu từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện đúng theo hướng dẫn.
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01-BNV(V26) |
Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1991 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 01-BNV (V26) NGÀY 23 THÁNG 1 NĂM 1991 VỀ VIỆC TỔ CHỨC XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CHO PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM
Việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho phạm nhân là thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội, có tác dụng khuyến khích các phạm nhân ra sức cải tạo tốt. Để thi hành đúng các Điều 49, 51 Bộ luật Hình sự, Điều 238 Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên ngành số 04/ 89 ngày 15 tháng 8 năm 1989, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho phạn nhân như sau:
1. Phải quán triệt nội dung Thông tư liên ngành số 04/ 89 ngày 15 tháng 8 năm 1989.
Phải nghiên cứu kỹ toàn bộ Thông tư liên ngành nói trên, đặc biệt phải nắm vững các quy định cụ thể trong Thông tư liên ngành về điều kiện; mức giảm; giảm thời hạn hình phạt tù trong trường hợp đặc biệt; giảm hình phạt tù đối với người mới phạm tội lần đầu; giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người chưa thành niên...
2. Tổ chức Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
a) Các trại giam (trực thuộc Bộ và các trại thuộc địa phương) thành lập Hội đồng xét duyệt gồm có:
- Đồng chí Giám thị làm Chủ tịch Hội đồng.
- Đồng chí Phó giám thị phụ trách công tác giáo dục, Uỷ viên.
- Đồng chí Tổ trưởng giáo dục, Uỷ viên thư ký.
- Đồng chí Tổ trưởng quản chế, trinh sát, Uỷ viên.
- Đồng chí Cán bộ hồ sơ cải tạo, Uỷ viên.
Để việc xét giảm được thuận lợi, không bỏ sót những người đủ tiêu chuẩn, các trại phải theo dõi chặt chẽ, phân loại kết quả cải tạo, tính chất, mức độ phạm tội của từng phạm nhân và cứ 3 tháng 1 lần đưa ra Hội đồng của trại xem xét, đề nghị giảm án cho những người có đủ điều kiện (quy định tại điểm 1, mục III Thông tư 04). Khi Hội đồng họp, cán bộ quản giáo phải trực tiếp trình bày cụ thể trên cơ sở nắm vững từng phạm nhân do maình phụ trách, đánh giá đúng thực chất kết quả cải tạo, tình hình sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình và đề xuất mức giảm cho từng trường hợp, sau đó Hội đồng xem xét quyết định, làm hồ sơ giảm hạn tù cho phạm nhân (Trại thuộc Bộ gửi hồ sơ về V26, trại địa phương gửi hồ sơ về Công an tỉnh, thành phố).
b) Công an các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng xét duyệt gồm có:
- Đồng chí Giám đốc hoặc Phó giám đốc được uỷ quyền làm Chủ tịch Hội đồng.
- Đồng chí Phó ban chỉ huy Cảnh sát phụ trách công tác trại giam làm Uỷ viên thường trực.
- Các đồng chí Trưởng phòng PC.16, PA. 24 làm Uỷ viên.
Đồng chí cán bộ chuyên theo dõi công tác cải tạo phạm nhân của PC. 12 làm Uỷ viên thư ký.
Hội đồng căn cứ vào hồ sơ tài liệu của trại đề nghị, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định trong Thông tư 04 để xét duyệt từng phạm nhân, phát hiện và loại bỏ những trường hợp không đủ điều kiện, không đúng tiêu chuẩn, cân nhắc và duyệt đề nghị mức giảm cho từng trường hợp, làm thủ tục chuyển sang Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cùng cấp xét, quyết định.
c) Bộ Nội vụ uỷ quyền cho đồng chí Cục trưởng Cục quản lý và cải tạo phạm nhân (V26) xét và đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho phạm nhân ở các trại giam trực thuộc Bộ. Trừ trường hợp dưới đây, khi xét giảm án phải xin ý kiến lãnh đạo Bộ Nội vụ.
+ Những tên cầm đầu các tổ chức phản cách mạng.
+ Những tên cầm đầu các băng, ổ cướp, và những tên lưu manh chuyên nghiệp đã có 3 án tù trở lên.
+ Những tên chủ mưu trong các vụ án kinh tế, tham nhũng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Hội đồng xét duyệt ở Cục V26 gồm có:
- Đồng chí Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được uỷ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng.
- Đồng chí Trưởng phòng giáo dục làm Uỷ viên thường trực.
- Các đồng chí đại diện cho Cục A24. C16 làm Uỷ viên.
Đồng chí cán bộ chuyên theo dõi công tác xét giảm án tù làm Uỷ viên thư ký.
Hội đồng căn cứ vào hồ sơ tài liệu đề nghị của các trại trực thuộc Bộ, phân loại và đề xuất những trường hợp đặc biệt phải xin ý kiến lãnh đạo Bộ, đối chiếu các tiêu chuẩn quy định để loại bỏ những trường hợp làm không đúng, cân nhắc và duyệt mức giảm cho từng trưòng hợp, sau đó thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết và chuyển hồ sơ đề nghị xét giảm cho Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân tỉnh, thành phố nơi trại đóng để xét, quyết định.
3. Thủ tục đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
a) Trại giam xét duyệt xong phải làm ngay hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho những phạm nhân được duyệt gồm:
- Biên bản.
- Danh sách phạm nhân.
- Hồ sơ đề nghị giảm của từng phạm nhân.
Các loại văn bản trên phải làm theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ và mỗi loại làm thành 4 bản: 1 bản lưu ở trại, 3 bản gửi về Cục V26 (nếu là trại trực thuộc Bộ), gửi về công an tỉnh, thành phố (nếu là trại địa phương) để xét duyệt.
b) Công an các tỉnh, thành phố, đặc khu khi xét duyệt xong phải làm 2 loại văn bản theo mẫu của Bộ Nội vụ là biên bản và danh sách phạm nhân. Mỗi loại làm thành 2 bản: lưu 1 bản và 1 bản gửi kèm theo hồ sơ phạm nhân cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
c) Bộ Nội vụ (V26) khi xét duyệt xong phải làm 2 loại văn bản gồm biên bản và danh sách phạm nhân. Mỗi loại làm thành 3 bản: lưu 1 bản, 1 bản thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết và 1 bản gửi kèm theo hồ sơ phạm nhân cho Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố nơi trại đóng.
4. Về hồ sơ đề giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Để bảo đảm việc xét duyệt giảm thời hạn tù được chính xác, đúng pháp luật, các trại giam, công an tỉnh, thành phố và V26 phải làm hồ sơ thật chặt chẽ, đúng và đầy đủ các yêu cầu theo mẫu hướng dẫn của Bộ, đặc biệt coi trọng những trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, gia đình thương binh liệt sĩ đều phải có giấy tờ chứng nhận hợp pháp.
Những trại có điều kiện thì có thể mời Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân tỉnh, thành phố đến xét và quyết định ngay ở trại. Khi đã có quyết định của Toà án, các trại phải tổ chức công bố cho phạm nhân biết, trích sao quyết định lưu hồ sơ cải tạo của từng phạm nhân và phải báo cáo tổng hợp số liệu đã được xét theo từng Quý, kèm theo danh sách phạm nhân đã được giảm về Bộ Nội vụ (qua V26).
Yêu cầu các địa phương, các trại nghiên cứu kỹ Thông tư này để thực hiện nghiêm túc, tránh sơ hở để các phần tử xấu lợi dụng hoặc có các hành vi tiêu cực khác.
Cục V26 có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành phạt tù cho phạm nhân ở các trại giam thuộc Công an quản lý và tổng hợp kết quả báo cáo lên lãnh đạo Bộ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần kịp thời báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Bộ (qua V26).
|
Bùi Thiện Ngộ (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 01-BNVV26 tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/01/1991 | Văn bản được ban hành | Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân | |
07/02/1991 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 01-BNV(V26) tổ chức xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phạm nhân |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
01-BNV(V26)_42508.doc |