Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự
| Số hiệu | 33C | Ngày ban hành | 13/09/1945 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 28/09/1945 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Chí Minh / Chủ tịch nước |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/03/1946 | |
Tóm tắt
Sắc lệnh 33C, được ban hành vào ngày 13 tháng 9 năm 1945 bởi Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhằm thiết lập hệ thống toà án quân sự tại các khu vực Bắc, Trung và Nam bộ. Mục tiêu chính của sắc lệnh là xử lý các vi phạm liên quan đến nền độc lập của quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh lịch sử sau Cách mạng tháng Tám.
Phạm vi điều chỉnh của sắc lệnh bao gồm việc thành lập các toà án quân sự tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn, và một số địa điểm khác. Đối tượng áp dụng là những cá nhân vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh quốc gia, ngoại trừ binh sĩ, sẽ được xử lý theo quân luật.
Cấu trúc chính của sắc lệnh bao gồm các điều quy định về quyền hạn và chức năng của toà án quân sự, quy trình xử án, và các hình phạt có thể áp dụng. Một số điểm nổi bật là quyền kháng cáo bị hạn chế, với chỉ một số trường hợp đặc biệt cho phép tội nhân xin ân giảm hình phạt. Toà án quân sự sẽ bao gồm một Chánh án và hai hội thẩm, với sự tham gia của các uỷ viên quân sự và chính trị.
Sắc lệnh này có hiệu lực ngay lập tức và cho phép Chính phủ thành lập thêm toà án quân sự tại các địa phương khác nếu cần thiết. Việc xử án sẽ diễn ra công khai, nhưng có thể được xử kín trong những trường hợp đặc biệt.
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI SỐ 33C NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 1945
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu theo lời đề nghị của Tư pháp Bộ trưởng,
Sau khi Hội đồng Chính phủ lâm thời đã thoả thuận và ứng chuẩn ngày 12 tháng 9 năm 1945,
RA SẮC LỆNH:
Điều I: Sẽ lập một toà án quân sự ở Bắc bộ: tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình; ở Trung bộ: tại Vinh, Huế, Quảng Ngãi; ở Nam bộ: tại Sài Gòn, Mỹ Tho.
Uỷ ban nhân dân Trung bộ và Nam bộ, trong địa hạt hai bộ ấy, có thể đạo đạt lên Chính phủ xin mở thêm Toà án Quân sự ở những nơi trọng yếu khác.
Điều II: Toà án quân sự sẽ xử tất cả các người nào vi phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Trừ khi phạm nhân là binh sĩ thì thuộc về nhà binh tự xử lấy theo quân luật.
Điều III: Những quyết nghị của Toà quân sự sẽ đem thi hành ngay, không có quyền chống án, trừ trường hợp sau này:
Nếu bản án tuyên xử tử, thì tội nhân có quyền đệ đơn lên Chủ tịch Chính phủ xin ân giảm. Bản án sẽ thi hoãn thi hành chờ quyết nghị của ông Chủ tịch Chính phủ.
Mỗi khi Toà án Quân sự kết án xử tử, ông Chánh án bắt buộc phải báo cho tội nhân biết rằng có quyền xin Chủ tịch Chính phủ ân giảm và hỏi hắn có muốn đệ đơn xin không.
Câu trả lời của tội nhân phải ghi vào bản án; nếu không, bản án thành vô giá trị.
Điều IV: Án từ có thể tuyên:
1- Tha bổng.
2- Tịch thu một phần hay tất cả tài sản.
3- Phạt tù từ một năm đến mười năm.
4- Xử tử.
Nếu có những lý do chính đáng khoan hồng vì ít tuổi, vì biết hối quá, vì lầm lẫn, v.v..., thì toà án có thể cho tội nhân được hưởng án treo. Nghĩa là bản án làm tội tuyên lên, nhưng không thi hành; nếu trong năm năm bắt đầu từ ngày tuyên án, tội nhân không bị Toà án quân sự làm tội một lần nữa về việc mới thì bản án đã tuyên sẽ huỷ đi, coi như là không có; nếu trong hạn năm năm ấy, tội nhân bị kết án một lần nữa trước Toà án quân sự thì bản án treo sẽ đem thi hành.
Điều V: Toà án quân sự lập thành như sau này:
Ngồi xử có Chánh án và hai hội thẩm. Ghế Chánh án và ghế hội thẩm sẽ do một uỷ viên Quân sự và một uỷ viên Chính trị ngồi. Còn ghế hội thẩm thừ nhì sẽ thuộc về ông thẩm phán chuyên môn của tư pháp.
Uỷ viên Quân sự và uỷ viên Chính trị sẽ do quân đội và Uỷ ban nhân dân ở địa phương cử ra, còn viên thẩm phán chuyên môn của Tư pháp sẽ do ông Chưởng lý Toà Thượng thẩm cử ra.
Đứng buộc tội là một uỷ viêm Quân sự hay một uỷ viên của ban Trinh sát.
Bị cáo có thể tự bào chữa hay nhờ một người khác bênh vực cho.
Một viên lục sự ngồi ghế chép các điều tranh luận và bản án tuyên ra.
Điều VI: Việc sẽ xử trước công chúng. Nếu có duyên cớ đặc biệt, Toà có thể quyết định xử kín được.
Nhưng dù vào trường hợp nào, Toà án cũng thẩm nghị trong phòng kín và tuyên bố bản án trước công chúng.
Điều VII: Ở những nơi xa các toà án Quân sự đã lập rồi, Chính phủ, trong những trường hợp đặc biệt, có thể cho Uỷ ban nhân dân địa phương thành lập một toà án quân sự có quyền xử trong một thời kỳ và theo đúng những nguyên tắc định trong sắc lệnh này
|
|
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự] & được hướng dẫn bởi [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 13/09/1945 | Văn bản được ban hành | Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự | |
| 28/09/1945 | Văn bản có hiệu lực | Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự | |
| 01/03/1946 | Văn bản hết hiệu lực | Sắc lệnh 33C thiết lập toà án quân sự |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
33C.doc |
