Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập
| Số hiệu | 200 | Ngày ban hành | 08/07/1948 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 23/07/1948 | |
| Nguồn thu thập | Hồ sơ số Q007-H00IA/LTQG; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch nước | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Chí Minh / Chủ tịch Chính phủ |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 30/04/1975 | |
Tóm tắt
Sắc lệnh 200/SL được ban hành vào ngày 8 tháng 7 năm 1948 bởi Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhằm quy định về việc coi công chức trong thời kỳ kháng chiến là bị trưng tập. Mục tiêu chính của sắc lệnh này là đảm bảo sự ổn định và hoạt động liên tục của bộ máy công quyền trong bối cảnh kháng chiến chống thực dân Pháp.
Phạm vi điều chỉnh của sắc lệnh bao gồm tất cả các công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước Việt Nam, bao gồm cả nhân viên của Ủy ban Kháng chiến hành chính các cấp. Đối tượng áp dụng là các viên chức đang làm việc tại các cơ sở công quyền, trừ các quân nhân thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự.
Sắc lệnh được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định về việc công chức phải giữ chức vụ và thực hiện nhiệm vụ cho đến khi có lệnh mới.
- Điều 2: Đề cập đến hình thức xử lý đối với viên chức không tuân thủ sắc lệnh.
- Điều 3: Quy định về việc truy tố các viên chức phạm pháp theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ sở quan.
- Điều 4: Đưa ra các hình phạt đối với viên chức bỏ việc.
- Điều 5: Bãi bỏ Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945.
Các điểm mới trong sắc lệnh này bao gồm việc quy định rõ ràng về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với công chức không tuân thủ lệnh trưng tập. Sắc lệnh có hiệu lực ngay sau khi ban hành và các Bộ trưởng có trách nhiệm thi hành nội dung của sắc lệnh này.
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 200 NGÀY 8 THÁNG 7 NĂM 1948
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu Sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945 về việc trưng dụng, trưng thu và trưng tập;
Chiểu Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 về việc trưng tập công chức trong thời kỳ kháng chiến;
Chiểu Sắc lệnh số 21 ngày 14-2-1946 tổ chức các Toà án Quân sự;
Chiểu đề nghị của các Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp;
Sau khi hỏi ý kiến Ban thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ 1
Trong thời kỳ kháng chiến và cho đến khi có lệnh mới, tất cả các công chức tòng sự tại các công sở Việt Nam (kể cả các nhân viên UBKCHC các cấp) đều coi như bị trưng tập.
Trừ khi được lệnh trên cho phép nghỉ việc, các viên chức ấy đều phải giữ chức vụ mình ở nơi đang làm việc; và khi nào nhận được lệnh trên bổ dụng đầu tiên đi một nơi hoặc thuyên chuyển đi một nơi khác, thì phải đi nhận chức ngay ở nơi đó.
Điều thứ 2
Trừ các quân nhân thuộc thẩm quyền Toà án binh xét xử, các viên chức nào không tuân theo Sắc lệnh này, và các người bị trưng tập làm công chức (theo Sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945) mà không tuân theo lệnh trưng tập, sẽ bị truy tố trước Toà án quân sự.
Điều thứ 3
Tuỳ theo cấp hạng công chức và trường hợp phạm pháp, các viên chức phạm pháp sẽ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp, hoặc Chưởng lý Toà thượng thẩm kỳ, nay Giám đốc Tư pháp liên khu ra lệnh truy tố, theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ sở quan (hoặc một viên chức cao cấp thuộc Bộ ấy), sau khi thoả hiệp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc UBKCHC liên khu.
Các Thẩm phán hoặc viên chức khác thuộc Bộ Tư pháp sẽ do Bộ này truy tố.
Một Nghị định liên Bộ Nội vụ Tư pháp sẽ ấn định chi tiết về thủ tục truy tố.
Điều thứ 4
Toà án Quân sự sẽ áp dụng các hình phạt sau đây:
a) Đối với một viên chức bỏ việc song còn ở trong vùng tự do:
- Tịch thu một phần hay tất cả gia sản;
- Phạt tù từ một đến mười năm;
hoặc một trong hai hình phạt ấy.
Viên chức không được hưởng án treo.
b) Đối với một viên chức bỏ việc vào trong vùng tạm thời bị địch kiểm soát: Toà án bắt buộc phải phạt ít nhất là năm năm tù hay năm năm khổ sai, không cho hưởng án treo; và phạt thêm tịch thu một phần hay tất cả gia sản của phạm nhân.
Điều thứ 5
Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 nay bãi bỏ.
Điều thứ 6
Các Bộ trưởng các Bộ phụ trách thi hành Sắc lệnh này.
|
|
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập] & được hướng dẫn bởi [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 08/07/1948 | Văn bản được ban hành | Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập | |
| 23/07/1948 | Văn bản có hiệu lực | Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập | |
| 30/04/1975 | Văn bản hết hiệu lực | Sắc lệnh 200/SL coi công chức thời kỳ kháng chiến bị trưng tập |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
200.SL.doc |