Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an
Số hiệu | 131 | Ngày ban hành | 20/07/1946 |
Loại văn bản | Sắc lệnh | Ngày có hiệu lực | 04/08/1946 |
Nguồn thu thập | Công báo số 31/1946; | Ngày đăng công báo | 03/08/1946 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà | Tên/Chức vụ người ký | Huỳnh Thúc Kháng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Sắc lệnh 88/SL Về việc sửa đổi Sắc lệnh số 134 ngày 20-7-1946 định quyền hạn và thủ tục khám nhà của Ban tư pháp xã | Ngày hết hiệu lực | 02/08/1949 |
Tóm tắt
Sắc lệnh 131 về tổ chức Tư pháp Công an được ban hành vào ngày 20 tháng 7 năm 1946 với mục tiêu thiết lập một hệ thống Tư pháp trong ngành Công an, nhằm tăng cường hiệu quả trong việc truy tầm và xử lý các hành vi phạm pháp. Văn bản này quy định rõ ràng về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan Tư pháp Công an.
Phạm vi điều chỉnh của Sắc lệnh này bao gồm các hoạt động tư pháp liên quan đến việc điều tra, truy tố và xét xử các hành vi phạm pháp trong khuôn khổ luật pháp hiện hành. Đối tượng áp dụng là các cán bộ, nhân viên trong ngành Công an và các cơ quan tư pháp liên quan.
Cấu trúc chính của Sắc lệnh bao gồm các điều quy định về tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của các phụ trách và uỷ viên Tư pháp Công an, cũng như các quy định về quy trình khám xét, lập biên bản và xử lý đơn khiếu nại. Một số điều nổi bật như Điều 3 quy định về cơ cấu tổ chức, Điều 5 quy định về quyền kiểm soát của Chưởng lý Toà Thượng phẩm, và Điều 10 quy định về quyền hạn của Biện lý trong việc xử lý các vụ án.
Các điểm mới trong Sắc lệnh này so với các văn bản trước đó là việc xác định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp Công an, cũng như quy trình khám xét và lập biên bản. Sắc lệnh có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp thực hiện các quy định trong Sắc lệnh.
SẮC LỆNH
VỀ TỔ CHỨC TƯ PHÁP CÔNG AN CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 131 NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 1946
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-46 tổ chức các Toà án và ngạch Thẩm phán;
Chiểu Sắc lệnh số 51 ngày 17-4-46 ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong toà án;
Chiểu Sắc lệnh số 23 ngày 21-2-46 thành lập Việt Nam Cộng an vụ;
Sau khi đã hỏi ý kiến của Ban Thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận,
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ 1
Cách tổ chức Tư pháp công an ấn định như sau này:
Điều thứ 2
Tư pháp công an có nhiệm vụ truy tầm tất cả các sự phạm pháp (đại hình, tiểu hình hoặc vi cảnh), sưu tập các tang chứng, bắt giao người phạm pháp cho các Toà án xét xử trong phạm vi luật pháp ấn định.
Điều thứ 3
Tư pháp công an gồm có những phụ trách Tư pháp công an và những Uỷ viên Tư pháp công an.
Phụ trách tư pháp công an là Dự thẩm, Biện lý và Phó Biện lý.
Uỷ viên Tư pháp công an là:
a) Về bên Toà án: Thẩm phán sơ cấp
b) Về bên Công an: Chủ sự và Phó chủ sự phòng Chính trị và phòng tư pháp: Trưởng ban chính trị và ban tư pháp cùng quận trưởng các quận Công an ở Hà Nội, Hai Phòng, Huế, Sài Gòn Chợ Lớn; Trưởng Ty Công an tỉnh, hay ở những tỉnh nhiều việc do Bộ Trưởng Bộ Nội vụ chỉ định, một Trưởng ban trong ty Công an sẽ thay Trưởng Ty công an.
c) Kiểm soát viên Kiểm lâm, Hoả xã, Thương chính và tất cả các viên chức mà pháp luật giao phó cho nhiệm vụ tư pháp công an đối với những việc phạm pháp riêng cho từng ngành.
Điều thứ 4
Ở trong đại hạt làng thì ban tư pháp xã phải thi hành những mệnh lệnh của các Thẩm phán theo như Điều 3 - đoạn 3, Sắc lệnh số 13 ngày 24 tháng giêng năm 1946 và được khám xét nhà các tư nhân theo như Điều thứ 6 Sắc lệnh số 13 kể trên.
Điều thứ 5
Tất cả các phụ trách Tư pháp công an và Uỷ viên Tư pháp công an về phương diện tư pháp công an đều đặt dưới quyền kiểm soát trực tiếp của Chưởng lý Toà Thượng phẩm.
Trong quản hạt một tỉnh, những uỷ viên tư pháp công an về phương diện Tư pháp công an đều đặt dưới quyền kiểm soát trực tiếp của biện lý hay Thẩm phán viên nào giữ chức Biện lý ở những tỉnh không có Biện lý.
Biện lý có quyền ra chỉ thị và kiểm soát công việc của tất cả các Uỷ viên Tư pháp công an.
Điều thứ 6
Phụ trách Tư pháp công an và Uỷ viên Tư pháp công an chỉ có quyền điều tra trong quản hạt của mình mà thôi. Nếu muốn điều tra về một việc gì ở ngoài quản hạt của mình thì phải gửi phái uỷ trạng.
Nếu uỷ viên tư pháp công an lưu động hay người được mệnh lệnh viết của uỷ viên tư pháp công an lưu động đi điều tra, thì 24 giờ sau khi điều tra ở một nơi nào phải gửi bản sao khám xét nhà và tịch thu tang vật cho Biện lý tỉnh mà mình vừa đi điều tra biêt.
Người được uỷ đi điều tra bên Công an phải là ở cấp khu trưởng hoặc tiểu đội trưởng giở lên.
Điều thứ 7
Muốn khám nhà ngoài trường hợp phạ pháp quả tang thì phải khám sau 6 giờ sáng và trước 6 giờ chiều. Nếu đã bắt đầu khám trước 6 giờ chiều thì vẫn có quyền tiếp tục việc khám nhà đến khi xong.
Trong các nhà mở cho công chúng tự do xuất nhập, thí dụ cao, hàng cà phê, nhà hay gá cờ bạc vân vân, thì giờ có thể khám nhà lùi đến lúc khách hàng hoặc người làm việc phạm pháp ra về hết.
Ngời ra phải gặp một trong ba trường hợp đặc biệt sau này, được vào nhà tư nhân ban đêm: cháy nhà, lụt hoặc có tiếng cầu cứu ở trong nhà phát ra.
Điều thứ 8
Biên bản khám nhà sẽ có hiệu lực nếu:
a) Dự thẩm đi cùng với lục sự; Biện lý hoặc Phó biện lý đi cùng với một viên chức trong công tố viên.
b) Uỷ viên tư pháp công an đi cùng với hai người công dân. Hai người này nên chọn trong các người thân thích với người bị khám nhà hay người lân lân bang thì hơn;
c) Các khu trưởng hoặc tiểu đội trưởng giở lên phải đi cùng với một uỷ viên trong uy ban khu phố hay thị xã và hai người công dân chọn trong các người thân thích người mà nhà bị khám hay người hàng xóm;
d) Đối với các ngành như Kiểm lâm, Thương chính, vân vân, thì uỷ viên tư pháp công an vẫn theo luật hiện hành cho từng ngành.
e) Ban tư pháp xã đi khám nhà phải có đủ ba người như đã định trong Điều thứ 2 Sắc lệnh số 13 ngày 24 tháng 1 năm 1946.
Điều thứ 9
Sau khi khám nhà, nếu bắt được hay không bắt được tang vật, đều phải có biên bản.
Biên bản này phải kê rõ đã tịch thu những tang vật gì, niêm phong như thế nào, giao cho ai.
Chủ nhà bị khám sẽ ký vào biên bản; chủ nhà vắng mặt thì thân nhân ký thay. Nếu chủ nhà hoặc thân nhân không chịu ký, không biết ký hoặc không thể ký được thì nói rõ trong biên bản.
Điều thứ 10
Bao nhiêu đơn khiếu nại, tố cáo, sau khi đã lập xong biên bản, đều phải gửi sang ông Biện lý. Chỉ có ông Biện lý mới có quyền tạm đình cứu một việc hay đưa việc phạm pháp ra phiên toà.
Dự thẩm có quyền nhận đơn của người bị thiệt hại đứng dân sự nguyên cáo về tiểu hình và đại hình; Thẩm phán sơ cấp có quyền nhận đơn của người bị thiệt hại đứng dân sự nguyên cáo về vi cảnh.
Điều thứ 11
Trước khi nhân việc, Uỷ viên Tư pháp công an phải tuyên thệ trước Toà án.
Điều thứ 12
Để thi hành nhiệm vụ của mình, các phụ trách tư pháp công an và các Uỷ viên Tư pháp công an có quyền trưng cầu binh lực trong những trường hợp và theo những thủ tục do luật pháp ấn định.
Điều thứ 13
Việc bổ sung, thăng thưởng và trừng phạt hành chính những Uỷ viên Tư pháp công an không phải là Thẩm phán viên để làm sau khi hỏi ý kiến của Biện lý và Chưởng lý.
Điều thứ 14
Các luật lệ nào trái với Sắc lệnh này đều bãi bỏ.
Điều thứ 15
Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu uỷ nhiệm thi hành Sắc lệnh này.
|
Huỳnh Thúc Kháng (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứSắc lệnh 51 Về việc ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong Toà án]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Sắc lệnh 23 Về việc thành lập Việt Nam Công an vụ thuộc Bộ nội vụ
Sắc lệnh 13 Về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an] & được hướng dẫn bởi [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/07/1946 | Văn bản được ban hành | Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an | |
04/08/1946 | Văn bản có hiệu lực | Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an | |
02/08/1949 | Văn bản hết hiệu lực | Sắc lệnh 131 tổ chức Tư pháp Công an | |
02/08/1949 | Bị thay thế | Sắc lệnh 88/SL Về việc sửa đổi Sắc lệnh số 134 ngày 20-7-1946 định quyền hạn và thủ tục khám nhà của Ban tư pháp xã |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
131.doc |