Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ
| Số hiệu | 99-CT | Ngày ban hành | 24/04/1989 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 24/04/1989 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 99-CT được ban hành vào ngày 24 tháng 4 năm 1989 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ, với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế và tiết kiệm tài nguyên rừng. Quyết định này hướng tới việc chuyển đổi từ xuất khẩu gỗ tròn sang các sản phẩm chế biến có giá trị cao hơn.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ, đồng thời quy định rõ ràng về việc không xuất khẩu gỗ tròn từ năm 1990 trở đi, trừ một số trường hợp đặc biệt có sự cho phép của Bộ Lâm nghiệp.
Đối tượng áp dụng bao gồm Bộ Lâm nghiệp, Bộ Kinh tế đối ngoại, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Hải quan, cùng các cơ sở chế biến gỗ và các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm các điều nổi bật như sau:
- Điều 1: Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng từ gỗ để xuất khẩu.
- Điều 2: Giao trách nhiệm cho Bộ Lâm nghiệp trong việc quy hoạch và nâng cao năng lực sản xuất.
- Điều 3: Quy định về việc không xuất khẩu gỗ tròn và các điều kiện liên quan.
Quyết định này cũng nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện và giám sát quy trình xuất khẩu. Hiệu lực của Quyết định bắt đầu từ năm 1990, với lộ trình thực hiện rõ ràng nhằm kết thúc xuất khẩu gỗ tròn vào cuối năm 1989.
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 99-CT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG CHẾ BIẾN TỪ GỖ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để nâng cao hiệu quả kinh tế
của việc xuất khẩu gỗ và tiết kiệm tài nguyên rừng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (công văn số 245-KH ngày 16 tháng 2
năm 1989).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng từ gỗ để xuất khẩu, tiến tới không xuất khẩu gỗ tròn.
Điều 2. Giao Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy hoạch, sắp xếp lại các cơ sở chế biến gỗ hiện có, từng bước có kế hoạch đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực sản xuất nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao. Trước mắt tập trung sản xuất và nâng cao chất lượng các mặt hàng sau đây:
- Đồ gỗ và đồ gỗ kết hợp song, mây, tre, mặt đá...
- Ván sàn, ván sàn tinh chế và sản phẩm trang trí nội thất từ gỗ.
- Gỗ lạng, gỗ dán, ván dăm, ván sợi ép và các loại ván nhân tạo khác.
Điều 3. Từ năm 1990 trở đi không xuất khẩu gỗ tròn. Trong trường hợp xét thấy việc xuất khẩu gỗ tròn (gồm gỗ quý hiếm và gỗ có công dụng đặc biệt) được giá cao hơn so với xuất khẩu gỗ tròn cùng loại đã qua chế biến và điều kiện tài nguyên rừng có thể đáp ứng thì được xuất khẩu gỗ tròn với số lượng hạn chế.
Hàng năm, Bộ Lâm nghiệp phối hợp với uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, xét duyệt kế hoạch xuất khẩu loại gỗ tròn đặc biệt nói trên của toàn ngành. Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp xét cấp giấy phép khai thác các loại gỗ quý, hiếm (có danh mục kèm theo) và kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện quy trình khai thác. Giấy phép này là căn cứ để Bộ Kinh tế đối ngoại cấp giấy phép xuất khẩu.
Bộ Kinh tế đối ngoại phối hợp với Bộ Lâm nghiệp, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, xem xét cho xuất hết số gỗ tròn đã ký xuất năm 1988 và điều chỉnh kịp thời kế hoạch và hạn ngạch xuất khẩu đã cấp năm 1989 để kết thúc xuất khẩu gỗ tròn vào cuối năm nay.
Việc tái xuất gỗ nhập khẩu từ các nguồn ngoài nước không thuộc Quyết định này.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Bộ Kinh tế đối ngoại, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
DANH
SÁCH CÁC LOẠI GỖ QUÝ, HIẾM
(Theo Quyết định số 99-CT ngày 24-4-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)
1. Cẩm lai
2. Gỗ đỏ (cà te)
3. Gụ
4. Hương
5. Sao
6. Lát
7. Lim
8. Hoàng đàn
9. Nghiến
10. Sến
11. Mun
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/04/1989 | Văn bản được ban hành | Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ | |
| 24/04/1989 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 99-CT đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
99-CT_42166.doc |