Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm
| Số hiệu | 94/2000/QĐ-BNN/KL | Ngày ban hành | 24/08/2000 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 09/10/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Đẳng / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 02/2014/TT-BNNPTNT Quy định trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi | Ngày hết hiệu lực | 10/03/2014 |
Tóm tắt
Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL được ban hành nhằm quy định về quản lý và sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm, với mục tiêu bảo vệ tài nguyên rừng của Quốc gia. Văn bản này áp dụng cho các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể là lực lượng Kiểm lâm, bao gồm các Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm và các Vườn quốc gia.
Quy chế được cấu trúc thành 4 chương, bao gồm:
- Chương 1: Những quy định chung về vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ.
- Chương 2: Quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ, quy định về việc trang bị, điều chuyển và trách nhiệm quản lý.
- Chương 3: Sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ, bao gồm các điều kiện và quy trình sử dụng.
- Chương 4: Khen thưởng và xử lý vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng vũ khí.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng về các loại vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ được trang bị, cũng như các tiêu chuẩn cần có của người quản lý và sử dụng. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã đề ra.
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 94/2000/QĐ-BNN-KL |
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 73/CP ngày 01/11/1995 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 39/CP ngày 18/5/1994 của Chính phủ quy định hệ thống tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm;
Căn cứ Nghị định 94/HĐBT ngày 02/7/1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định bổ sung
các Nghị định của Hội đồng Chính phủ về quản lý vũ khí quân dụng và vũ khí thể
thao quốc phòng, tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ;
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ ban hành kèm theo quy chế
quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ quyết định số 04/1999/QĐ-BNN-KL ngày 06/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt phương án trang bị vũ khí quân dụng
cho lực lượng Kiểm lâm;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Vườn quốc gia chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG LỰC
LƯỢNG KIỂM LÂM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số ngày tháng năm 2000 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ là những phương tiện đặc biệt được trang bị cho lực lượng Kiểm lâm quản lý, sử dụng trong khi thi hành công vụ nhằm mục đích để bảo vệ tài nguyên rừng của Quốc gia.
Điều 2. Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Kiểm lâm bao gồm:
1. Vũ khí quân dụng gồm: súng AK báng gập và súng ngắn K59 (Ký hiệu KL ghi đằng trước mã số súng);
2. Công cụ hỗ trợ gồm: roi cao su, roi điện, súng bắn hơi cay, súng bắn đạn cao su, bình xịt gây mê;
3. Đạn gồm có các loại có tính năng tác dụng phù hợp với vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị quy định tại điều này.
Chương 2:
QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 3. Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị phải quản lý tập trung, chặt chẽ tại cơ quan, đơn vị. Việc trang bị, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Việc điều chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm cấp tỉnh, Vườn quốc gia do thủ trưởng đơn vị đó quyết định sau khi được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Kiểm lâm. Việc điều chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm cấp tỉnh, Vườn quốc gia này sang Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm cấp tỉnh, Vườn quốc gia khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Điều 5. Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý, theo dõi cấp phát vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm toàn quốc.
Điều 6. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức cụ thể, Chi cục trưởng Kiểm lâm, Hạt trưởng Kiểm lâm cấp tỉnh, Giám đốc các Vườn quốc gia xem xét chỉ định một bộ phận hoặc một cá nhân giúp Chi cục trưởng, Hạt trưởng, Giám đốc Vườn quốc gia theo dõi, cấp phát, quản lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của đơn vị.
Đơn vị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao phải chấp hành đầy đủ quy định về việc sử dụng, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm kê vũ khí, công cụ hỗ trợ; phải giữ gìn tuyết đối an toàn, không để hư hỏng mất mát. Khi xảy ra hỏng hóc phải báo cáo Cục Kiểm lâm kịp thời để có kế hoạch sửa chữa, không được tự ý thay thế chi tiết và hình dạng của vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Người quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có chứng chỉ chuyên môn về quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ;
- Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ.;
Các đơn vị được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có kho hoặc tủ để tập trung bảo quản, cất giữ ngoài thời gian thi hành công vụ.
Kho hoặc tủ tập trung bảo quản, cất giữ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được bảo đảm đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn phòng cháy, chữa cháy, có nội quy và phương án bảo vệ, được thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Người được giao phụ trách kho hoặc nơi tập trung vũ khí, công cụ hỗ trợ phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản, có sổ sách theo dõi xuất, nhập vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Chương 3:
SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 8. Đơn vị được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền và xin cấp giấy phép sử dụng theo quy định. Khi hết hạn sử dụng phải làm thủ tục cấp giấy phép mới.
Các đơn vị phải có kế hoạch thường xuyên huấn luyện về việc bảo quản và sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ cho người được giao quản lý, sử dụng.
Điều 9. Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ chỉ được giao cho cán bộ công chức Kiểm lâm để thi hành công vụ. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Có chứng chỉ đã được huấn luyện về bảo quản, sử dụng và biết sử dụng thành thạo vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, sức khoẻ phù hợp;
Sau khi hoàn thành công vụ, người được giao vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải giao trả lại đơn vị theo quy định.
Điều 10. Khi cán bộ, công chức Kiểm lâm thi hành công vụ có mang theo vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ. Nghiêm cấm cho người khác mượn vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 11. Người được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ nếu chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục giữ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định phải bàn giao lại cho đơn vị quản lý. Đơn vị có trách nhiệm thu nhận, kiểm tra và bảo quản vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định trước khi ra quyết định cho chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu.
Điều 12. Trường hợp bị mất vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc giấy phép sử dụng, phải lập biên bản xác nhận sự việc và báo ngay với cơ quan Công an sở tại và cơ quan Công an nơi đăng ký. Đơn vị, cá nhân có liên quan phải áp dụng mọi biện pháp truy tìm đồng thời phải báo ngay với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm) để có hướng xử lý.
Điều 13. Cán bộ, công chức Kiểm lâm được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ khi thi hành công vụ, trong trường hợp đặc biệt cấp bách, không có biện pháp nào khác để ngăn chặn ngay đối tượng đang thực hiện hành vi phạm pháp luật, thì được phép nổ súng cảnh cáo để ngăn chặn hậu quả hành vi do người đó có thể gây ra, nếu đối tượng không tuân lệnh thì chỉ được phép nổ súng vào đối tượng trong các trường hợp sau:
1. Những kẻ đang dùng vũ lực chống lại, uy hiếp nghiêm trọng tính mạng cán bộ, công chức Kiểm lâm đang thi hành nhiệm vụ, tuần tra, canh gác rừng, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng.
2. Người điều khiển phương tiện giao thông không tuân lệnh, cố tình chạy trốn khi đã ra lệnh dừng để kiểm tra và có cơ sở để khẳng định trên phương tiện có tài nguyên rừng trái phép, thì được phép bắn hỏng phương tiện để bắt giữ đối tượng và tang vật vi phạm.
3. Những kẻ đang dùng vũ lực để cướp, phá hoại tài sản Nhà nước và tài sản công dân, có hành vi giết người, hiếp dâm.
Điều 14. Hàng ngày phải kiểm tra, lau chùi, bảo quản vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ để chống han gỉ, làm giảm chất lượng vũ khí quân dụng. Sau khi bắn nhất thiết phải lau chùi theo đúng quy định. Nếu súng chưa được sử dụng dài ngày phải được bảo quản đúng kỹ thuật, việc bảo dưỡng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ phải được ghi vào sổ nhật ký theo dõi vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ của đơn vị.
Điều 15. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm các đơn vị được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm) về tình hình bảo quản, quản lý, tình trạng tiêu hao vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ chậm nhất vào ngày 15 tháng kế tiếp. Hàng năm phải có báo cáo kế hoạch cấp đổi, bổ sung, sửa chữa trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của đơn vị về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm) theo niên độ quy định để có kế hoạch giải quyết.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được khen thưởng theo quy định của pháp luật
Điều 17. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ vi phạm chế độ quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 02/2014/TT-BNNPTNT
Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BNNPTNT-BCA hỗ trợ lực lượng kiểm lâm lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 94-HĐBT quản lý vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao quốc phòng, tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ để bổ sung NĐ 175-CP và NĐ 33-CP
Quyết định 04/1999/QĐ/BNN-KL trang bị vũ khí quân dụng lực lượng kiểm lâm
Nghị định 47/CP quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Nghị định 73-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị định 39-CP hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/08/2000 | Văn bản được ban hành | Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm | |
| 09/10/2000 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm | |
| 10/03/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 94/2000/QĐ-BNN-KL quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm | |
| 10/03/2014 | Bị thay thế | Thông tư 02/2014/TT-BNNPTNT | |
| 10/03/2014 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BNNPTNT-BCA hỗ trợ lực lượng kiểm lâm lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
94.2000.QD.BNN.doc |