Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm
| Số hiệu | 90/QĐ-KL | Ngày ban hành | 25/01/1983 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/04/1983 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 2/1983; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Trần Sơn Thuỷ / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 90-QĐ/KL, ban hành ngày 25 tháng 1 năm 1983 bởi Bộ Lâm nghiệp, quy định thể lệ quản lý và sử dụng búa kiểm lâm. Mục tiêu chính của văn bản này là nhằm quản lý chặt chẽ việc khai thác và sử dụng gỗ, góp phần bảo vệ rừng và xác định nguồn gốc gỗ hợp pháp.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm tất cả các loại gỗ khai thác từ rừng tự nhiên và rừng trồng, yêu cầu phải được kiểm tra và đóng dấu búa kiểm lâm trước khi đưa vào sử dụng. Đối tượng áp dụng là các cơ quan kiểm lâm nhân dân và các đơn vị, cá nhân có liên quan đến khai thác gỗ.
Cấu trúc của văn bản gồm 7 chương, với các điều quy định rõ ràng về mục đích sử dụng búa kiểm lâm, trách nhiệm và thủ tục quản lý, quy cách đóng dấu búa, việc gia nộp và thay búa, trang bị kỹ thuật, chế độ bồi dưỡng, và các điều khoản chung. Một số điểm mới đáng chú ý là việc quy định thống nhất về mẫu búa kiểm lâm và quy trình đóng dấu, cũng như việc xử lý kỷ luật đối với các vi phạm.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 1983, và các dấu búa kiểm thu cũ sẽ không còn giá trị sau thời điểm này. Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thể lệ này, đồng thời có quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
|
BỘ
LÂM NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 90-QĐ/KL |
Hà Nội, ngày 25 tháng 1 năm 1983 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ LÂM NGHIỆP SỐ 90-QĐ/KL NGÀY 25-1-1983 BAN HÀNH BẢN THỂ LỆ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA KIỂM LÂM
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP
Căn cứ quyết định số 35-CP
ngày 9-2-1981 của hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 88-HĐBT ngày 24-9-1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc lập
quỹ nuôi rừng, và tThông tư liên Bộ Lâm nghiệp - Tài chính - Ngân hàng Nhà nước
số 10-TT/LB ngày 13-3-1982 hướng dẫn thi hành quyết định số 88-HĐBT nói trên;
Căn cứ quyết định số 1101-QĐ/LB ngày 23-10-1981 của liên Bộ Lâm nghiệp - Tài
chính về việc thu tiền nuôi rừng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm nhân dân.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm. Giao cho hệ thống tổ chức kiểm lâm nhân dân thực hiện việc đóng dấu búa kiểm lâm đối với tất cả các loại gỗ khai thác từ rừng ra, gỗ cây do tập thể và cá nhân trồng trên đất rừng.
Điều 2. - Kể từ ngày 1 tháng 4 năm 1983 việc đóng dấu bua kiểm lâm đối với gỗ sẽ thực hiện thống nhất trong cả nước theo thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 3. - Thủ trưởng các cục, vụ, viện có liên quan, các công ty, liên hiệp lâm công nghiệp, lâm trường trung ương, sở, ty, phòng lâm nghiệp, Chi cục kiểm lâm nhân dân, hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
|
Trần Sơn Thuỷ (Đã ký) |
THỂ LỆ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo quyết định số 90-QĐ/KL ngày 25-1-1983 của Bộ Lâm Nghiệp)
Chương 1
MỤC ĐÍCH SỬA DỤNG MẪU BÚA KIỂM LÂM
Điều 1.- Tất cả các loại gỗ tròn (có đường kính đo đầu nhỏ từ 25 cm và chiều dài từ 1m trở lên) khai thác ở rừng tự nhiên, rừng trồng, gỗ cây do tập thể và cá nhân trồng trên đất rừng khi khai thác ra, phải được trình kiểm và đóng dấu búa kiểm lâm.
Điều 2.- Việc đóng dấu búa kiểm lâm nhằm mục đích:
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng gỗ góp phần tích cực bảo vệ rừng.
- Xác định địa điểm gốc của gỗ đã khai thác.
- Chứng nhận gỗ đã khai thác hợp pháp.
- Phát hiện gỗ phạm pháp để có biện pháp xử lý.
Điều 3.- Búa kiểm lâm được đúc thống nhất để sử dụng ở các tỉnh, thành phố trong cả nước. Mặt dấu búa hình tròn đường kính 32mm, trong hình tròn có chữ KL và có số thứ tự thể hiện số hiệu của hạt, trạm kiểm lâm nhân dân (viết tắt là KLND) hoặc kiểm soát lâm sản (viết tắt là KSLS) ở địa phương.
Chương 2
TRÁCH NHIỆM VÀ THỦ TỤC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA KIỂM LÂM CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 4.- Cục kiểm lâm nhân dân thống nhất chỉ đạo việc quản lý, sử dụng búa kiểm lâm theo đúng thể lệ này.
Theo đề nghị của chi cục trưởng chi cục kiểm lâm nhân dân, hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh, thành phố, cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân xét, ký quyết định cấp búa, quy định số lượng, số hiệu búa theo mạng lưới các hạt, trạm kiểm lâm nhân dân hoặc kiểm soát lâm sản ở các đại phương.
Điều 5.- Chi cục trưởng chi cục kiểm lâm nhân dân, hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh, thành chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng búa ở địa phương, đơn vị mình, ký quyết định giao búa cho cán bộ quản lý búa ở từng hạt, trạm kiểm lâm nhân dân hoặc kiểm soát lâm sản; thông báo việc sử dụng búa kểm lâm nhân dân cho các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp, các cơ quan, có liên quan như toà án, viện kiểm sát, công an, tài chính ở địa phương biết để tiện phối hợp công tác.
Điều 6.- Hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân hoặc kiểm soát lâm sản theo quyết định của chi cục tiến hành việc bàn giao búa cho cán bộ quản lý búa. Đối với hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh thành phố sau khi ra quyết định giao búa thì tiến hành đồng thời việc giao búa cho cán bộ quản lý búa. Khi giao búa phải lập biên bản giao nhận.
Điều 7.- Cán bộ quản lý búa chỉ được sử dụng búa trong khi tiến hành nhiệm vụ và trong phạm vi đại hạt quản lý của đơn vị; phải đóng búa đúng thủ tục quy định, phải ghi chép sổ nhật ký đóng búa kiểm lâm và báo cáo kết quả đóng búa cho hạt trưởng; không được sử dụng búa làm công việc khác, phải cấp búa vào hòm, tủ có khoá riêng; không được để mất, hư hỏng búa, nếu làm mất búa phải lập biên bản ngay có xác nhận lý do mất búa do hạt trưởng ký. Cán bộ quản lý búa phải trực tiếp đóng búa trực tiếp giám sát việc đóng búa.
Trong trường hợp cán bộ quản lý búa vắng mặt, nếu xét cần thiết, hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân hoặc kiểm soát lâm sản lập biên bản tạm thời uỷ quyền quản lý, sử dụng búa cho một cán bộ kiểm lâm nhân dân khác trong đơn vị mình. Người được uỷ quyền quản lý, sử búa chỉ được sử dụng búa trong công việc và trong thời hạn đã được uỷ quyền; hết thời hạn phải nộp lại búa.
Điều 8. - Các đơn vị, cá nhân được phép khai thác gỗ phải trình kiểm và thống nhất với cơ quan kiểm lâm nhân dân về thời gian, địa điểm để kiểm điểm gỗ và đóng dấu búa kiểm lâm. Chậm nhất là 2 ngày sau khi được đơn vị cá nhân báo cán bộ kiểm lâm nhân dân phải có mặt để đóng dấu búa.
Chương 3
QUY CÁCH ĐÓNG DẤU BÚA
Điều 9. - Đối với gỗ khai thác thuộc kế hoạch của đơn vị quốc doanh lâm nghiệp (lâm trường, hợp tác xã... khai thác cho ngành lâm nghiệp) thì nơi tiến hành đóng dấu búa là kho 1; đối với gỗ khai thác của các đơn vị ngoài ngành lâm nghiệp thì nơi tiến hành đóng dấu búa là nơi tập trung bãi gỗ khai thác; đối với gỗ khai thác của cá nhân và gia đình theo chế độ lâm sản gia dụng thì tiến hành đóng dấu búa tại cội.
Khi đóng dấu búa, cán bộ kiểm lâm nhân dân phải kiểm tra và đo đếm gỗ khai thác, phải có mặt người khai thác hoặc đại diện của đơn vị khai thác. Sau mỗi đợt đóng dấu búa phải lập biên bản xác nhận gỗ đã khai thác trình kiểm để sau đó làm thủ tục thu tiền nuôi rừng.
Đối với gỗ phạm pháp phải lập biên bản kịp thời để có biện pháp xử lý.
Điều 10. - Dấu búa kiểm lâm đóng vào mặt cắt ngang đầu gỗ tròn hoặc trên thân cây gỗ ở điểm cách mặt cắt ngang 50 cm. Trường hợp đóng dấu búa vào thân cây thì trước khi đóng dấu búa phải bóc vỏ và vát bằng ở điểm sẽ đóng dấu búa một ô vuông cỡ 15 cm. Dấu búa phải đóng rõ ràng in rõ mặt dấu trên gỗ, nhất là số hiệu của hạt, trạm.
Tất cả gỗ tròn trước khi đưa vào xưởng xẻ, hoặc xẻ tại cội đều phải có dấu búa kiểm lâm (không có dấu búa các xưởng không được nhận xẻ).
Điều 11. - Đối với gỗ khai thác hợp pháp thì đóng 2 dấu búa, ở mỗi đầu cây gỗ đóng một dấu búa và chỉ đóng một lần. Trường hợp dấu búa bị mờ thì có thể đóng thêm một dấu búa ngay bên cạnh đó.
Điều 12. - Đối với gỗ phạm pháp thì lập biên bản và chưa đánh dấu búa. Sau khi gỗ đã được xử lý thì đóng dấu búa như đối với gỗ hợp pháp.
Chương 4
VIỆC GIA NỘP BÚA, THAY BÚA VÀ THAY ĐỔI CÁN BỘ QUẢN LÝ BÚA
Điều 13.- Trong quá trình thực hiện, chi cục trưởng chi cục kiểm lâm nhân dân, hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh thành phố trong những trường hợp cần thiết có thể quyết định việc thay đổi cán bộ quản lý búa, giao nộp búa, thay búa. Khi thay đổi số hiệu búa, thay đổi cán bộ quản lý búa, các đơn vị phải báo cáo về cục kiểm lâm nhân dân và có thông báo cho các cơ quan có liên quan như toà án, viện kiểm sát, công an, tài chính và đơn vị kinh doanh lâm nghiệp địa phương biết.
Điều 14. - Trường hợp quyết định phải nộp trả lại búa là khi giải thể hạt, trạm trước đây được giao búa.
Trường hợp quyết định phải thay buá là khi:
- Búa bị hư hỏng, chữ và số bị mòn, bị sứt mẻ khi đóng vào gỗ không đọc được nữa.
- Búa bị mất.
- Búa cũ, đơn vị phải nộp trả lại để lưu tại Cục kiểm lâm nhân dân.
- Trường hợp quyết định thay đổi
cán bộ quản lý búa là khi cán bộ quản lý búa được phân công làm nhiệm vụ khác,
được chuyển công tác, hoặc bị kỷ luật.
Chương 5
TRANG BỊ KỸ THUẬT, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG VẬT CHẤT
Điều 15. - Những người làm nhiệm vụ kiểm thu lâm sản được trang bị đầy đủ dụng cụ kỹ thuật làm việc như giấy, sổ sách, bút bi, bút thước, cân, sắc cốt, đèn pin, pin, sơn mầu, tủ đựng búa...
Điều 16. - Những người trực tiếp làm nhiệm vụ đóng dấu búa kiểm lâm (mỗi nhóm đóng búa có ít nhất 2 người làm nhiệm vụ đo, đếm gỗ, ghi chép sổ sách và đóng dấu búa) được hưởng mọi chế độ như người làm nhiệm vụ kiểm soát lâm sản lưu động.
Điều 17. - Ngoài chế độ trên, những ngày trực tiếp đóng dấu búa kiểm lâm tại rừng thì mỗi người làm nhiệm vụ được hưởng tiền bồi dưỡng tính theo số cây gỗ được đóng dấu búa trong ngày, cứ một cây gỗ thì được hưởng 0,50đ (năm hào). Khi điều kiện kinh tế thay đổi, Cục kiểm lâm nhân dân sẽ báo cáo Bộ để quyết định thay đổi tiền bồi dưỡng cho phù hợp.
Tiền bồi dưỡng cho người đóng búa kiểm lâm do hạt kiểm lâm nhân dân thanh toán trong khoản kinh phí sự nghiệp bảo vệ rừng, căn cứ vào số lượng cây gỗ được đóng dấu búa, có xác nhận của hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân, và theo đúng thủ tục thanh toán của tài chính quy định.
Chương 6
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 18. - Những người có thành tích trong việc thi hành thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm hoặc phát hiện những người vi phạm về thể lệ này xẽ được khen thưởng theo chế độ quy định chung hiện hành.
Điều 19. - Người nào vi phạm những quy định trong thể lệ này, tuỳ theo tính chất của hành vi và mức độ vi phạm nặng hay nhẹ sẽ bị thi hành kỷ luật hành chính, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Ngoài những hình thức xử lý như trên, người vi phạm còn phải bồi thường những thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây nên, gỗ phạm pháp có thể bị tịch thu.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 20. - Việc đóng dấu búa kiểm lâm thống nhất cả nước bắt đầu thực hiện từ ngày 1 tháng 4 năm 1983. Các dấu búa kiểm thu cũ hiện còn lưu hành ở các địa phương đều không có giá trị kể từ ngày 1 tháng 4 năm 1983 trở đi.
Điều 21. - Các dấu búa đóng vào gỗ để ghi ký hiệu riêng của các lâm trường, trạm thu mua lâm sản, công ty lâm sản, chỉ có tính chất chỉ dẫn nơi xuất xứ, tuyệt đối không được làm theo hình tròn và có chữ KL như mặt dấu búa kiểm lâm.
Điều 22. - Cục trưởng cục kiểm lâm nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thể lệ này.
Điều 23. - Việc bổ sung, sửa đổi thể lệ này do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp quy định.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 25/01/1983 | Văn bản được ban hành | Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm | |
| 01/04/1983 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 90-QĐ/KL Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
90.QÐ-KL.doc |