Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam
Số hiệu | 848/1997/QĐ-BNV(A11) | Ngày ban hành | 23/10/1997 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 07/11/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Khánh Toàn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 71/2004/QĐ-BCA(A11) Về việc ban hành Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt nam | Ngày hết hiệu lực | 19/03/2004 |
Tóm tắt
Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) được ban hành nhằm quy định các biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường quản lý và bảo vệ an ninh thông tin trong bối cảnh Internet đang phát triển mạnh mẽ.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm tất cả các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam, từ nhà cung cấp dịch vụ Internet đến người sử dụng dịch vụ. Văn bản quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh quốc gia.
Cấu trúc của quyết định gồm ba chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung, nêu rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động Internet.
- Chương 2: Những quy định cụ thể, quy định chi tiết về trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ Internet và người sử dụng dịch vụ.
- Chương 3: Điều khoản thi hành, quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử lý vi phạm.
Các điểm mới trong quyết định này bao gồm yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ Internet phải lưu giữ thông tin truyền tải trong một khoảng thời gian nhất định và trang bị các thiết bị kiểm tra, kiểm soát an ninh. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các chủ thể thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 848/1997/QĐ-BNV(A11) |
Hà Nội , ngày 23 tháng 10 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP VÀ TRANG THIẾT BỊ KIỂM TRA, KIẾM SOÁT ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC GIA TRONG HOẠT ĐỘNG INTERNET Ở VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 250/CP
ngày 12/6/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm
thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ
Nội vụ, Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn cấp phép việc kết nối, cung cấp và sử dụng
Internet ở Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy định này "Quy định về biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam".
Điều 2. Các đơn vị chức năng của Bộ Nội vụ và các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
|
Nguyễn Khánh Toàn (Đã Ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ BIỆN PHÁP VÀ TRANG THIẾT BỊ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT ĐẢM BẢO
AN NINH QUỐC GIA TRONG HOẠT ĐỘNG INTERNET Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 848/1997/QĐ-BNV(A11) ngày 23 tháng 10 năm
1997 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam được quy định tại mục 1 phần I Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hoá - Thông tin có nhiệm vụ trực tiếp bảo đảm an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam. Thông qua các biện pháp quản lý hoạt động Internet và các thiết bị kiểm tra, kiểm soát thông tin trên mạng Internet, các chủ thể phải đảm bảo để nội dung của mọi thông tin đưa vào, truyền đi và nhận đến trên mạng Internet theo đúng quy định tại Điều 3 của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ.
Điều 2: Quy định về các biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam được áp dụng đối với tất cả các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam.
Điều 3: Bộ Nội vụ là cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc các chủ thể thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet; Tổng cục Bưu điện, Bộ Văn hoá - Thông tin và các chủ thể có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng của Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ này. Các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam có trách nhiệm đảm bảo an ninh thông tin theo Quy Chế tạm thời ban hành theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ, thông tư số 08/TTLT ngày 24/5/1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hoá - Thông tin về Internet và quy định này.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng và nhà cung cấp nội dung thông tin (ICP) có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn bằng văn bản cho các thành viên sử dụng dịch vụ Internet của mình thực hiện các quy định của "Quy chế tạm thời của Chính phủ". Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 về Internet ở Việt Nam; "Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước" ban hành ngày 08/11/1991 của Hội đồng Nhà nước và các quy định hiện hành về công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong lĩnh vực thông tin - viễn thông - tin học;
2. Tiến hành các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao trách nhiệm và ý thức cảnh giác cho người sử dụng dịch vụ Internet về bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ an ninh quốc gia trong hoạt động Internet;
3. Đối với nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng cần:
3.1. Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép hợp đồng thuê bao, sử dụng các dịch vụ Internet; cung cấp kịp thời những thay đổi trong danh sách người sử dụng và địa điểm đặt máy của họ cho cơ quan Công an cấp tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương) nơi đặt trụ sở của mình và nơi diễn ra sự thay đổi.
3.2. Báo cáo bằng văn bản cho Bộ Nội vụ khi có thay đổi về cấu trúc mạng và về loại hình dịch vụ; cung cấp cho Bộ Nội vụ các phần mềm giải nén mà người sử dụng đăng ký;
3.3. Phát hiện, ngăn chặn, thông báo cho Bộ Nội vụ về các tổ chức, cá nhân đã hoặc đang có ý đồ, hành vi phổ biến trên mạng Internet những thông tin vi phạm Điều 3 "Quy chế tạm thời của Chính phủ" về Internet ở Việt Nam.
Điều 5: Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng phải:
1. Lưu giữ các nội dung thông tin truyền tải trên phạm vi mạng của mình ít nhất 30 ngày;
2. Đảm bảo tại mạng và máy chủ của mình khả năng kết nối hệ thống thiết bị phục vụ bảo vệ an ninh thông tin của Bộ Nội vụ; thông báo và cung cấp kịp thời các thông số kỹ thuật và các thông tin liên quan đến các đối tượng xâm phạm đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội cho Bộ Nội vụ;
3. Trang bị các thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet tương xứng với quy mô thiết kế mạng và loại hình dịch vụ xin cấp giấy phép; đủ điều kiện để quản lý nội dung thông tin theo quy định tại Điều 3 "Quy chế tạm thời của Chính phủ" về Internet ở Việt Nam, cụ thể là:
3.1. Có thiết bị và phần mềm đảm bảo để ngăn chặn có hiệu quả việc truy nhập đến các địa chỉ trên Internet lưu giữ những thông tin có nội dung phương hại đến an ninh quốc gia; và ngăn chặn có hiệu quả việc truy nhập vào mạng của mình để phá hoại hoặc tìm kiếm thông tin trái phép;
3.2. Có thiết bị và phần mềm đảm bảo việc kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả nội dung thông tin đối với tất cả các loại hình dịch vụ Internet đã được cấp phép; và việc quản lý hoạt động của các thành viên kết nối với mạng của mình (đối với các IAP là các ISP và các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng; đối với các ISP là các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng và người sử dụng; đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng là người sử dụng).
Điều 6: Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet:
1. Phải kịp thời báo cáo cho cơ quan gần nhất khi phát hiện những vấn đề nghi vấn về an ninh quốc gia trong hoạt động Internet;
2. Phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của Nhà nước về việc cung cấp thông tin lên Internet;
3. Không được truy nhập khai thác, truyền bá thông tin của các tổ chức, cá nhân trên Internet có nội dung vi phạm Điều 3 "Quy chế tạm thời của Chính phủ" về Internet ở Việt Nam;
4. Không được tự ý tổ chức và tham gia hội thảo về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến Việt Nam trên mạng Internet; nếu muốn tổ chức diễn đàn và tham gia hội thảo trên Internet phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Nhà nước về vấn đề hội thảo quốc tế.
5. Không được lưu truyền các thông tin, dữ liệu đã được mã hoá trên Internet. Trường hợp có nhu cầu, phải đăng ký và được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.
6. Phải kèm phần mềm giải nén đã đăng ký với Ban điều hành mạng chủ quản khi lưu chuyển những thông tin, dữ liệu được nén;
7. Không được lưu giữ trên máy tính có kết nối với Internet các thông tin, tư liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước của tất cả các ngành, các địa phương.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7: - Tổng cục Bưu điện phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ trong việc cấp giấy phép cho các chủ thể theo Điều 15 của "Quy chế tạm thời của Chính phủ" và khoản 2 mục II của Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 về Internet ở vIệt Nam, đồng thời cung cấp cho Bộ Nội vụ danh sách các chủ thể đã được cấp giấy phép hoạt động Internet ở Việt Nam.
- Bộ Văn hoá - Thông tin cung cấp cho Bộ Nội vụ danh sách các nhà cung cấp nội dung thông tin lên Internet (ICP).
- Chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Nội vụ trong việc đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động Internet.
- Tổng cục Bưu điện, Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Bộ Nội vụ kiểm tra thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet và xử lý các vi phạm trên lĩnh vực này theo Pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Điều 8: Các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam vi phạm các quy định này tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị đình chỉ hoạt động, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9: Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì chưa hợp lý hoặc phát sinh, các chủ thể phản ảnh lên các cơ quan chức năng và Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 848/1997/QĐ-BNVA11 Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/10/1997 | Văn bản được ban hành | Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam | |
07/11/1997 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam | |
19/03/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định biện pháp trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia hoạt động Internet Việt Nam | |
19/03/2004 | Bị thay thế | Quyết định 71/2004/QĐ-BCA A11 đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam | |
19/03/2004 | Bị thay thế | Quyết định 71/2004/QĐ-BCA A11 đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
848_1997_QD-BNV(A11).doc |